Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng vụ án hành chính mẫu số 05-HC được dùng để các Thẩm phán gửi đến các đương sự biết về trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng vụ án hành chính biết và thời hạn để các chủ thể thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của mình của mình.
Mục lục bài viết
- 1 1. Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng vụ án hành chính là gì?
- 2 2. Mẫu Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng vụ án hành chính mẫu số 05-HC:
- 3 3. Soạn thảo Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng vụ án hành chính số 05-HC:
- 4 4. Quy định về hoạt động thông báo nộp tạm ứng, tạm ứng chi phí tố tụng vụ án hành chính
1. Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng vụ án hành chính là gì?
Chi phí tố tụng vụ án hành chính được hiểu là những chi phí phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, đó có thể là chi phí ủy thác tư pháp, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài; chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; chi phí giám định; chi phí định giá tài sản; chi phí cho người làm chứng; chi phí cho người phiên dịch, luật sư. Đối với từng trường hợp cụ thể mà những chi phí giám định này sẽ do các đương sự chi trả.
Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng vụ án hành chính mẫu số 05-HC là văn bản do Thẩm phán lập khi trong quá trình giải quyết vụ án hành chính phát sinh những chi phí tố tụng mà đương sự trong vụ án hành chính có nghĩa vụ phải nộp những chi phí đó để gửi đến cá nhân có nghĩa vụ nộp chi phí tố tụng để các chủ thể đó thực hiện nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng vụ án hành chính.
2. Mẫu Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng vụ án hành chính mẫu số 05-HC:
Mẫu Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng vụ án hành chính số 05-HC được quy định trong Phụ lục hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
TÒA ÁN NHÂN DÂN…….(1)
Số:…../…..(2) /TB-TA
………, ngày….tháng….năm….
THÔNG BÁO
NỘP TIỀN TẠM ỨNG CHI PHÍ TỐ TỤNG
Kính gửi:(3) ………
Địa chỉ: (4) ………..
Xét thấy ………. (5) , phải nộp tiền tạm ứng chi phí ……….(6) theo quy định của pháp luật.
Căn cứ ………..(7) của Luật tố tụng hành chính;
Tòa án nhân dân ………. thông báo cho (8) …….. biết.
Trong thời hạn ………. (9) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo này, phải đến trụ sở Tòa án ………, địa chỉ: ……….. để nộp số tiền tạm ứng chi phí ……….(10) là: ……….(bằng chữ: ……….).
Hết thời hạn nêu trên, nếu ……(11) không nộp cho Tòa án tiền tạm ứng chi phí tố tụng mà không có lý do chính đáng, thì Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo quy định tại tại điểm d khoản 1 Điều 143 của Luật tố tụng hành chính.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Soạn thảo Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng vụ án hành chính số 05-HC:
Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng vụ án hành chính số 05-HC được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn soạn thảo như sau:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ghi số, năm ban hành thông báo (ví dụ: số 20/2017/TB-TA).
(3) (4) Nếu là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú và nơi làm việc của họ; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức. Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(5) Tùy từng trường hợp mà ghi tên và tư cách đương sự của người phải nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng: Ví dụ nếu người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng thì ghi “Ông Nguyễn Văn A là người khởi kiện”.
(6) (10) Tùy từng trường hợp mà ghi loại chi phí tố tụng phải nộp tạm ứng, ví dụ: chi phí định giá tài sản.
(7) Tùy từng trường hợp mà ghi điều khoản của Luật tố tụng hành chính mà Tòa án căn cứ để thông báo nộp tạm ứng chi phí tố tụng, ví dụ: chi phí định giá tài sản thì ghi “khoản 1 Điều 365”.
(8) (11) Nếu là cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (3) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: cho Ông, cho Bà biết); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (3).
(9) Tùy từng trường hợp, căn cứ quy định của pháp luật mà Tòa án ghi thời hạn đương sự phải nộp chi phí tố tụng. Ví dụ theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng thì: “Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng phải nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng.” Trường hợp này Tòa án ghi “05 ngày làm việc”.
Đối với trường hợp mà pháp luật không quy định thì thời hạn đương sự phải nộp chi phí tố tụng là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
4. Quy định về hoạt động thông báo nộp tạm ứng, tạm ứng chi phí tố tụng vụ án hành chính
Như ở trên đã nói, trong quá trình tố tụng có thể xuất hiện nhiều trường hợp phát sinh chi phí tố tụng vụ án hành chính. Và đối với các chi phí tố tụng khác nhau thì hoạt động thông báo nộp tạm ứng, tạm ứng những chi phí đó cũng khác nhau.
Về chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, thì tại Điều 353 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định thì chủ thể có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng đó chính là người khởi kiện và người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm và các đương sự khác. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác ra nước ngoài xuất hiện khi yêu cầu của các chủ thể này làm phát sinh việc ủy thác ra nước ngoài. Nghĩa vụ này được xác định chi tiết tại Điều 353 Luật tố tụng hành chính năm 2015.
Đối với chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thì đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ khi yêu cầu của các đương sự đó không được Tòa án chấp nhận hoặc khi đình chỉ giải quyết vụ án trong trường hợp người khởi kiện rút yêu cầu,..
Đối với chi phí giám định, thì đương sự có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định khi đương sự là người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc trong trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết phải tiến hành trưng cầu và quyết định trưng cầu giám định. Còn nghĩa vụ chịu chi phí giám định thì người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định khi kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là không đúng; đối với trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định là có căn cứ thì nghĩa vụ nộp chi phí giám định thuộc về người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định cầu đó. Bên cạnh đó, thì nếu đình chỉ giải quyết vụ án khi người khởi kiện rút yêu cầu thì người khởi kiện có nghĩa vụ chịu chi phí giám định.
Về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định thì nghĩa vụ đó có thể thuộc về người yêu cầu định giá tài sản hoặc đương sự trong vụ án, hoặc cũng có thể chỉ thuộc về người khởi kiện hoặc người kháng cáo. Nghĩa vụ của các cá nhân này phát sinh khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 365 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. Còn nghĩa vụ chịu chi phí định giá, thẩm định tài sản thì: đương sự sẽ có nghĩa vụ nộp khi yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận; hoặc người khởi kiện phải chịu nghĩa vụ khi họ rút đơn khởi kiện; hoặc đương sự chịu nghĩa vụ khi kết quả định giá chứng minh quyết định định giá tài sản là có căn cứ.
Về chi phí cho người làm chứng thì người chịu chi phí cho người làm chứng có thể là người đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng hoặc do đương sự có yêu cầu độc lập chịu tùy từng trường hợp theo quy định tại Điều 368 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Còn chi phí cho người phiên dịch, luật sư sẽ do người có yêu cầu chịu, nếu có thỏa thuận khác giữa các đương sự thì sẽ theo sự thỏa thuận của các đương sự.