Một trong các hoạt động để bảo đảm quyền tiếp cận thông tin cho người nộp thuế là biện pháp thông báo, đặc biệt là thông báo nộp thuế, trong đó thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ của chi cục thuế nhằm giúp người nộp thuế nhanh chóng biết và thực hiện nghĩa vụ đóng thuế.
Mục lục bài viết
1. Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân là văn bản do chi cục thuế gửi tới cá nhân phát sinh thu nhập chịu thuế với nội dung xác nhận thời gian, địa điểm, số tiền thuế phải nộp của người nộp thuế và yêu cầu người nộp thuế đến cơ quan để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ của chi cục thuế, song song với nó là nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân,
2. Mẫu thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
Ngày……….tháng ……..năm ……..
THÔNG BÁO
Nộp thuế thu nhập cá nhân
Kính gửi: Ông/ Bà ………..
Mã số thuế: ………….
Địa chỉ: ………..
Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ tờ khai thuế của………nộp ngày…………..;
Căn cứ biên bản họp Hội đồng tư vấn thuế xã (phường, thị trấn)……………và xét đề nghị của Đội thuế……….Tổ nghiệp vụ,
Chi cục Thuế…………..thông báo số tiền thuế thu nhập cá nhân ông (bà) phải nộp như sau:
I. THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ SỐ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN PHẢI NỘP CẢ NĂM
1. Thu nhập chịu thuế: ……………………..đồng.
Ghi bằng chữ:…………..
2. Số thuế phải nộp cả năm: ………………. đồng.
Ghi bằng chữ:…………..
Số thuế trên được khoán ổn định cho cả năm
II. SỐ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN PHẢI NỘP TỪNG QUÝ
1. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của từng quý:
Quý | Số thuế phải nộp |
Quý I | |
Quý II | |
Quý III | |
Quý IV |
Nộp theo chương ……..khoản……….tiểu mục……..
2. Thời hạn nộp thuế quý: chậm nhất là ngày cuối cùng của quý
3. Địa điểm nộp: …………
Nộp cho uỷ nhiệm thu: Tên uỷ nhiệm thu, địa chỉ ………..
Nộp tại kho bạc………………., địa chỉ ……………
Quá thời hạn nộp thuế nêu trên mà chưa nộp đủ số tiền thuế theo thông báo này vào NSNN thì Ông/ Bà phải chịu phạt chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Ông/ Bà liên hệ với cơ quan thuế………….. theo số điện thoại: ……. địa chỉ: …để được hướng dẫn cụ thể.
Chi cục Thuế………… thông báo để Ông/ Bà được biết và thực hiện./.
NGƯỜI NHẬN THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Ngày … tháng …. năm ….
(Ký, ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn mẫu thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân:
Về cơ bản, thông báo thuế phải đảm bảo được các nội dung cơ bản:
– Chủ thể gửi thông báo
– Chủ thể được gửi thông báo (tên, mã số thuế, địa chỉ)
– Thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp; thời gian, địa điểm người nộp thuế phải thực hiện
– Cuối thông báo, thủ trưởng cơ quan thuế ký và ghi rõ họ tên.
Về hình thức, thông báo phải đảm bảo về số, ký hiệu văn bản, ngày tháng năm lập thông báo, quốc hiệu, tiêu ngữ, trình bày rõ ràng, không tẩy xóa đặc biệt là thu nhập chịu thuế và số thuế phải nộp.
4. Quy định về thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân:
4.1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần nhằm thực hiện việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội về thu nhập và góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ tiền lượng, tiền công, bao gồm: Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của
– Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: Tiền lãi cho vay; Lợi tức cổ phần; Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
-Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước; Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
– Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm: Trúng thưởng xổ số; Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino; Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
– Thu nhập từ bản quyền, bao gồm: Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
– Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
– Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Quy định về thông báo nộp thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật quản lý Thuế năm 2019, cụ thể:
4.2. Về khai thuế:
– Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
– Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.
– Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.3. Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết:
+ Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập;
+ Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;
+ Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định tại điểm a, điểm b khoản này và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.
– Nguyên tắc khai thuế đối với cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được quy định như sau:
+ Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, sự thống nhất giữa cơ quan thuế và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ có liên quan;
+ Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải dựa trên thông tin của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu thương mại có sự kiểm chứng bảo đảm tính pháp lý;
+ Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện; đối với các thỏa thuận song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
4.4. Về thời hạn nộp thuế:
– Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
– Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
4.5. Về địa điểm và hình thức nộp thuế:
– Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
+ Tại Kho bạc Nhà nước;
+ Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
+ Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
+ Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
– Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
– Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
– Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Có thể thấy rằng, việc thực hiện quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thực sự phù hợp với tình hình quản lý thuế thế giới cũng như đáp ứng được sự phát triển trong số lượng người nộp thuế, giúp nâng cao địa vị pháp lý người nộp thuế trở thành một “khách hàng” với cơ quan quản lý thuế chứ không phải mang tính quyền lực, áp đặt ý chí như trước đây.