Trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký Cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký là gì?
- 2 2. Mẫu Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký:
- 4 4. Một số quy định về người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký:
1. Mẫu Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký là gì?
Mẫu thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký là mẫu thông báo được dùng cho các cơ quan thuế, cục thuế, chi cục thuế thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
Mẫu thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký được các cơ quan thuế, cục thuế, chi cục thuế dùng để thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
2. Mẫu Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký:
Mẫu số: 16/TB-ĐKT (Ban hành kèm theo
TỔNG CỤC THUẾ/CỤC THUẾ …
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ: …
Số: ……/TB-CT(CCT)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
….., ngày … tháng … năm …
THÔNG BÁO
Về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
Kính gửi: …(1)….., …..(2)…..
….(3)….
Căn cứ Biên bản xác minh người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký ngày …, Cục Thuế (hoặc Chi cục Thuế) …, thông báo:
Người nộp thuế: …;
Mã số thuế/mã số doanh nghiệp: …, đơn vị cấp: …
Địa chỉ: …
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: số… ngày cấp … cơ quan cấp: …
Ngành nghề kinh doanh chính: …
Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế: …
Chức vụ: …; CMND/CCCD/Hộ chiếu số: …; Ngày cấp; … Nơi cấp: …
Người nộp thuế nêu trên không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký từ ngày …/…/… (ngày ghi trên biên bản) nhưng không khai báo với cơ quan thuế theo quy định.
1.Tình hình kê khai thuế: ….
2.Tình hình nợ ngân sách nhà nước đến ngày …/…/…như sau:
STT | Loại tiền thuế, tiền phạt | Mã tiểu mục | Số tiền nợ |
1 | |||
2 | |||
… | |||
Tổng cộng |
3.Tình hình sử dụng hóa đơn:
Theo Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ …. của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế ngày …/…/…, người nộp thuế còn tồn các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng như sau:
STT | Tên loại hóa đơn | Ký hiệu mẫu hóa đơn | Ký hiệu hóa đơn | Từ số – đến số | Số lượng |
1 | |||||
2 | |||||
Trường hợp người nộp thuế là đơn vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc thì mã số thuế của các đơn vị trực thuộc đồng thời bị cơ quan thuế cập nhật trạng thái không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo trạng thái mã số thuế của đơn vị chủ quản.
Cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
– …
– …;
– Lưu: VT, KK&KTT.
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(4)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký:
(1): Tên người nộp thuế.
(2): Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế của người nộp thuế
(3): Địa chỉ của người nộp thuế
(4): Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc thừa ủy quyền theo quy định
4. Một số quy định về người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký:
Căn cứ Điều 17 Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế có quy định về người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký như sau:
-Trong thời hạn chậm nhất năm (05) ngày làm việc kể từ khi ban hành hoặc tiếp nhận một trong các văn bản (Quyết định, Văn bản, Thông báo) dưới đây, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế:
Một là, Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế lần 2 do cơ quan thuế ban hành, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế.
Hai là, Các văn bản của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính nhưng bưu điện trả lại do không có người nhận hoặc do địa chỉ không tồn tại.
Ba là, Cơ quan thuế nhận được thông tin do các tổ chức, cá nhân cung cấp về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Bốn là, Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có văn bản gửi cơ quan thuế thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
-Cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân cấp xã,
Thứ nhất, Trường hợp kết quả xác minh người nộp thuế còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ dã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, Trường hợp kết quả xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên biên bản, đồng thời cập nhật thông tin mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; đồng thời truyền thông tin cho Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã ngay trong ngày cập nhật trạng thái “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Cơ quan thuế thực hiện công khai Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư này. Cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn (gồm: cơ quan Hải quan, cơ quan đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp đã thực hiện liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế), Viện Kiểm sát, cơ quan công an, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động) và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tra cứu thông tin và trạng thái mã số thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế công khai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và các nội dung khác.
Trường hợp đơn vị chủ quản thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều Điều 17 Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế có đơn vị phụ thuộc Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản đồng thời phải thông báo cho đơn vị phụ thuộc về việc đơn vị chủ quản không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 26/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC và cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản cập nhật tình trạng không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký của đơn vị phụ thuộc vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo.
-Riêng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: cơ quan thuế chỉ ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký đối với từng địa điểm kinh doanh đã thực hiện xác minh và cập nhật về trạng thái “Người nộp thuế tình trạng không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đối với mã số thuế của địa điểm kinh doanh đó, không cập nhật tình trạng hoạt động của các địa điểm kinh doanh còn lại (nếu có).
-Sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định tại
Cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký như sau:
-Đối với người nộp thuế quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn theo quy định của Luật Quản lý thuế và Điều 15 Thông tư 105/2020/TT-BTC hoặc không phát sinh nghĩa vụ thuế, hóa đơn.
-Đối với người nộp thuế đã được xóa các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế, xoá các khoản nộp thừa theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế (người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế) và hoàn thành thủ tục hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã thì cơ quan thuế gửi văn bản kèm danh sách các mã số thuế đã bị chấm dứt hiệu lực cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã qua hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã để đồng bộ tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã
Như vậy, trong các sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký khi người nộp thuế quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC hoặc đối với người nộp thuế đã được xóa các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý:
– Luật quản lý thuế 2019;
– Thông tư 105/2020/TT-BTC.