Hiện nay, Theo như quy định của pháp luật Tố tụng thì người phạm tội có quyền mời người bào chữa thực hiện bào chữa, gỡ tội cho mình trong giai đoạn tố tụng của vụ án. Sau khi người bào chữa đã đăng kì bào chữa cho đương sự thì Viên Kiểm sát sẽ ra thông báo người bào chữa.
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo người bào chữa là gì?
Người bào chữa được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng kí bào chữa.
Mẫu thông báo người bào chữa là mẫu bản thông báo được cơ quan có thẩm quyền lập ra để ghi chép về người bào chữa. Mẫu thông báo nêu rõ thông tin người bào chữa. Mẫu được ban hành theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Mẫu thông báo người bào chữa là mẫu bản thông báo được cơ quan có thẩm quyền được nhà nước trao quyền mà ở đây là Viên Kiểm sát lập ra để ghi chép về người bào chữa của người được coi là có tội trong một vụ án hình sự khi người này yêu cầu Tòa án chỉ định người bào chữa hoặc thuê người bào chữa để thực hiện việc gỡ tội cho mình trong một vụ án.
2. Mẫu thông báo người bào chữa:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]……..
____________
Số:…../TB-VKS…-…[3]
……, ngày……… tháng……… năm 20……
THÔNG BÁO
NGƯỜI BÀO CHỮA
VIỆN KIỂM SÁT…….
Căn cứ các điều 42, 72, 73 và 78 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Viện kiểm sát…… đã vào sổ đăng ký bào chữa:
Ông (bà)[4]:
Ngày sinh:
Nghề nghiệp:
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:
cấp ngày…… tháng …… năm …. Nơi cấp:
Nơi cư trú:
Số thẻ luật sư/thẻ trợ giúp viên pháp lý:
là người bào chữa cho:[5]
Thuộc vụ án/vụ việc:
Người bào chữa có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Viện kiểm sát…… thông báo cho ông (bà)4…………. (và cơ sở giam giữ[6]……, nếu có) biết./.
Nơi nhận:
– Người bào chữa;
– Cơ sở giam giữ (nếu có);
– ………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
KIỂM SÁT VIÊN
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo người bào chữa:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Ghi rõ họ, tên người bào chữa
[5] Ghi rõ họ, tên người bị buộc tội được bào chữa
[6] Ghi tên cơ sở giam, giữ
4. Một số quy định về người bào chữa:
4.1. Người bào chữa:
Người bào chữa theo khoản 2 Điều 72
Đầu tiên, Luật sư có thể được hiểu là người hoạt động bào chữa chuyên nghiệp trong tố tụng hình sự và người này theo quy định của luật luật sự thì phải làm việc trong đoàn luật sư. Do đó, để có thể được gia nhập đoàn luật sư thì người đó phải có đủ các điều kiện sau đây, cụ thể: người luật sự này phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; có trình độ Đại học Luật; tốt nghiệp khoá đào tạo luật sư ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài được pháp luật Việt Nam công nhận, trừ trường hợp được miễn đào tạo theo quy định tại Điều 9 Pháp lệnh luật sư; có phẩm chất đạo đức tốt; không phải là cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Cán bộ, công chức không được hành nghề luật sư. Thứ hai, người đại diện hợp pháp trong quy định của Bộ luật tố tụng này của người bị buộc tội được xác định là cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, người đỡ đầu v.v… Thứ ba thì không thể không nhắc đến người bào chữa là bào chữa viên nhân dân và phải đảm bảo các điều kiện là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình. Người cuối cũng được pháp luật quy định là người bào chữa cho người bị buộc tội là trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
4.2. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa:
Căn cứ dựa theo như quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì người bào chữa có quyền: gặp, hỏi, có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác và có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can; không chỉ có những quyền nêu ở trên mà người bào chữa theo như quy định của pháp luật tố tụng này thì được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác và thực hiện quyền xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa; nếu như người bào chữa thấy những người tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật gây ra những bất lợi có người bị coi là có tội theo quy định của pháp luật hiện hành và có quyền đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
Cũng theo như quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì người bào chữa có nghĩa vụ sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo; người bào chữa sử dụng quyền của mình để giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; điều đặc biệt mà pháp luật tố tụng này đã quy định để đảm bào quyền và lợi ích cho người bị buộc tội thì người bào chữa không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;,… và một số nghĩa vụ khác được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Như vậy, theo như quy định của Bộ luật này thì người bào chữa được người bị buộc tội mời để gỡ tội, giản nhẹ tội hoặc là người bào chữa được Tòa án chỉ định để bào chữa cho người bị buộc tội thì đều phải tuân thủ theo các quy định về quyền như đã nêu ở trên. Nói một cách khái quát về quyền của người bào chữa thì người bào chữa được quyền gặp người bị buộc tội, hỏi cung, lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can, không những thế người bào chữa còn có thể gặp mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015,….
4.3. Người không được bào chữa:
Những người không được bào chữa là người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó; người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Bên cạnh đó thì phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tại Điều 49 đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó. Do đó, quyền và nghĩa vụ của người bào chữa được quy định tại Điều 73 Bộ Luật tố tụng hình sự
Như vậy theo như quy định tại điều luật đã được nêu ở trên thì gười bào chữa được gặp người bị tạm giữ hoặc người bị tạm giam để thực hiện bào chữa theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật thi hành tạm giam, tạm giữ tại buồng làm việc của cơ sở giam giữ hoặc nơi người bị tạm giữ, tạm giam đang khám bệnh, chữa bệnh; phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa.
Cơ sở pháp lý:
–
– Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.