Giám đốc thẩm trong tố tụng được hiểu là thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bản án, quyết định đó bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Dưới đây là Mẫu số 55-HS: Thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm chi tiết nhất.
Mục lục bài viết
1. Thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm là gì, để làm gì?
Mẫu thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm được hiểu là loại văn bản mà các đương sự tham gia tố tụng cần phải nộp khi phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng do các quyết định của Tòa án. Mẫu Thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm là mẫu thông báo được lập ra để thông báo về việc giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm. Tuy thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm chỉ có giá trị là một văn bản đề nghị nhưng đó sẽ là cơ sở cho quá trình tiếp tục giải quyết vụ án. Mẫu thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm nêu rõ tòa án ra thông báo, nội dung của bản thông báo…
2. Mẫu số 55-HS: Thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm:
Mẫu số 55-HS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN………(1)
______
Số:…./……/TB-TA(2)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_______
………., ngày….. tháng….. năm……
THÔNG BÁO
Giải quyết Đơn đề nghị giám đốc thẩm/Kiến nghị giám đốc thẩm đối với bản án (quyết định) của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
Kính gửi:(3)…..………
Địa chỉ:(4)……………….
Tòa án(5)……………..nhận được Đơn đề nghị/Kiến nghị của(6)………………đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án (Quyết định) số:(7)……………..của Tòa án(8)…………….. về vụ án(9)……………….
Sau khi nghiên cứu Đơn đề nghị/Kiến nghị nêu trên và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Tòa án(10)……………………………………. có ý kiến như sau: (11)………………..
Tòa án (12)…………….. thông báo để (13)…………biết.
Nơi nhận:
– Như kính gửi;
– Đ/c Chánh án (hoặc đ/c Phó Chánh án
được phân công phụ trách) (14)………….. (để báo cáo);
– TA(15)……………………;
– VKS (16)……………… (để phối hợp);
– Lưu………
(17) …………….
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập thông báo giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm:
(1), (5), (10), (12) và (14) ghi tên Tòa án ra thông báo.
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Thông báo (ví dụ: Số: 01/2017/TB -TA).
(3), (6) và (13) nếu là cá nhân thì ghi đầy đủ họ tên của cá nhân đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức đó và ghi đầy đủ họ tên của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó.
(4) nếu là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó.
(7) ghi cụ thể số và ký hiệu Bản án, Quyết định (ví dụ: 168/2017/HSST-QĐ ngày 03 tháng 6 năm 2017).
(8) ghi tên Tòa án đã xét xử và ra bản án (quyết định) có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm.
(9) ghi tên vụ án (ví dụ: Vụ án Nguyễn Văn A bị kết án về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản).
(11) ghi nội dung trả lời.
(15) Tòa án nơi có bản án (quyết định) bị đề nghị giám đốc thẩm.
(16) ghi tên Viện kiểm sát cùng cấp; nếu là Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thì phải ghi tên Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng hoặc Thành phố Hồ Chí Minh.
(17) ghi chức vụ của người có thẩm quyền ký thông báo.
4. Quy định của pháp luật về Giám đốc thẩm trong Tố tụng dân sự:
Theo quy định tại Điều 326
– Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án và gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
– Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự tham gia tố tụng không thực hiện được quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, từ đó dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
– Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc Tòa án ra bản án, quyết định không đúng, từ đó gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, ngoài ra còn xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Theo đó, Giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt, đây không phải là một cấp xét xử. Tính chất đặc biệt của Giám đốc thẩm thể hiện ở đặc điểm sau:
– Thứ nhất, giám đốc thẩm chính là thủ tục xét lại các bản án đã có hiệu lực pháp luật chứ không phải là thủ tục xét xử lại các bản án, quyết định đó. Theo nguyên tắc thực hiện hai cấp xét xử được pháp luật Việt Nam ghi nhận tại quy định trong
– Thứ hai, đối tượng của thủ tục giám đốc thẩm là những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Về nguyên tắc những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì sẽ được đưa ra thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Tuy nhiên, hiện nay trong một số trường hợp mặc dù bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bản án, quyết định đó lại không đúng với bản chất vụ việc của pháp luật. Trong trường hợp này nếu đưa bản án, quyết định đó của Tòa án ra thi hành thì sẽ gây tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc. Do vậy nếu bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện không đúng với bản chất sự việc hay phát hiện có những vi phạm, sai lầm nghiêm trọng về pháp luật mà gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì cần phải đặt ra thủ tục xét lại bản án, quyết định đó và điều này là hoàn toàn hợp lý.
– Thứ ba, chủ thể làm phát sinh thủ tục giám đốc thẩm theo quy định của pháp luật chỉ có một số người có thẩm quyền. Khác với các cấp xét xử dân sự, người có quyền và lợi ích liên quan có thể làm đơn hay thực hiện thủ tục kháng cáo để bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi chưa được đảm bảo. Nhưng ở thủ tục giám đốc thẩm thì họ không có quyền kháng cáo nữa mà theo quy định họ chỉ có thể thông báo với các cơ quan có thẩm quyền để họ thực hiện thủ tục kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Theo đó, chỉ có những người quy định tại Điều 331
+ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là những người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
+ Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng phải nằm trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
– Thứ tư, thủ tục giám đốc thẩm theo quy định của pháp luật không được mở công khai và phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Trong trường hợp xét thấy cần thiết thì Tòa án tiến hành triệu tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị thực hiện tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu trong trường hợp họ vắng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa.
Ngoài ra, Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật chỉ bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong ba căn cứ sau đây:
– Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án từ đó gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
– Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự tham gia tố tụng không thực hiện được quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, theo đó dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
– Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định của Tòa án không đúng, từ đó gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, ngoài ra còn xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước và các quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba liên quan đến vụ việc.