Pháp luật cho phép và quy định cụ thể các trường hợp được đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Đơn phương thể hiện nhu cầu, quyết định này chỉ đến từ một phía, chưa có sự thỏa thuận và thống nhất giữa tất cả các bên. Thông thường, các bên phải thông báo cho nhau bằng văn bản trước khi chấm dứt Hợp đồng một khoảng thời gian cụ thể. Vậy mẫu thông báo này gồm có những nội dung gì, yêu cầu trình bày như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Trường hợp nào đơn ĐPCDHĐLĐ phải báo trước?
Phải xác lập hợp đồng lao động:
Người sử dụng lao động và người lao động phải ký kết hợp đồng lao động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của các bên. Khi chưa được thống nhất giữa các bên, người sử dụng ra quyết định ĐPCDHĐLĐ. .Họ cần phải thông báo bằng văn bản đến người lao động trước một thời gian cụ thể.
Việc báo trước khi đơn phương chấm dứt có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả hai bên. Khi đó, quyền và lợi ích các bên được xác định đảm bảo hơn trong nghĩa vụ tuân thủ pháp luật. Báo trước giúp cho bên bị chấm dứt chủ động nắm bắt thông tin, có những phương án riêng cho mình. Họ có thời gian để tìm kiếm công việc mới, bố trí hay sắp xếp bàn giao công việc.
Các loại Hợp đồng lao động:
Theo quy định của bộ luật lao động 2019 thì hợp đồng lao động bao gồm:
–
– Hợp đồng có thời hạn thì thời hạn hợp đồng không quá 36 tháng.
Thông thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, phải đảm bảo thời hạn báo trước cho bên kia trừ một số trường hợp không cần báo trước.
Các trường hợp phải thông báo trước:
Căn cứ theo điều 36 Bộ luật lao động 2019 thì Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước trong trường hợp sau đây:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Phân tích quy định pháp luật:
Đây là các trường hợp cụ thể người sử dụng được đơn phương chấm dứt Hợp đồng với người lao động. Có thể nhìn nhận trong các mục đích cụ thể để đảm bảo nhu cầu, lợi ích chính đáng pháp luật cho phép. Cũng như giúp doanh nghiệp ổn định, đảm bảo chất lượng làm việc của tổ chức mình.
2. Thuật ngữ tiếng Anh:
Thông báo tiếng Anh là Notify.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tiếng Anh là Unilateral termination of labor contracts.
3. Mẫu Thông báo mới nhất:
Quý vị có thể tham khảo mẫu thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động dưới đây:
TÊN CÔNG TY
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
……, ngày….. tháng …. năm ……
THÔNG BÁO
Về việc chấm dứt hợp đồng lao động
Kính gửi: Ông/bà ………
Căn cứ Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Hợp đồng lao động số………… ngày…..tháng ….. năm …… (sau đây gọi là “Hợp đồng”) giữa Công ty …………với ông/bà ………(sau đây gọi là “Người lao động”);
Công ty xin thông báo nội dung như sau:
1/ Chấm dứt hợp đồng lao động với ông/bà:………
Chức vụ: ………
2/ Thời gian: Kể từ ngày..…/……/……
3/ Lý do: ………
Trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động có nghĩa vụ bàn giao lại toàn bộ tài sản, hồ sơ, tài liệu, công việc đã và đang làm cho Phòng………tiếp nhận công việc.
Đề nghị người lao động thực hiện theo đúng pháp luật và sự hướng dẫn của công ty trong thời gian chuyển tiếp.
Trân trọng!
Nơi nhận: – Ông/bà: …………(thực hiện); – Phòng …………..(thực hiện); – Lưu: VT. | Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
4. Nội dung của Thông báo:
Khoản 1 điều 45 BLLĐ 2019 quy định như sau:
Tức là chỉ trong một số trường hợp cụ thể mới không cần thông báo trước. Người sử dụng phải tuân thủ quy định pháp luật khi ĐPCDHĐLĐ. Thông báo cũng phải lập thành văn bản, tuân thủ yêu cầu về nội dung và hình thức.
Nội dung của văn bản này bao gồm những nội dung như sau:
– Phần đầu của thông báo:
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Ngày, tháng, năm thông báo; địa điểm nơi thực hiện thông báo (xác định tên tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương).
+ Tên doanh nghiệp hoặc tổ chức sử dụng lao động. Cũng là tên của doanh nghiệp ra thông báo này.
– Nội dung của thông báo:
+ Thông tin người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động. Thể hiện các thông tin cá nhân và các thông tin trong hoạt động làm vệc tại doanh nghiệp. Bao gồm: họ tên, địa chỉ, số điện thoại,…; Chức danh, phòng ban làm việc,…
+ Lý do chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động; Lý do được trình bày căn cứ theo quy định pháp luật được nêu bên trên. Phải đảm bảo các căn cứ này là quyền của người sử dụng lao động được pháp luật cho phép thực hiện. Cũng như phản ánh thông tin liên quan đến tình hình thực tế của người lao động khi làm việc tại doanh nghiệp.
+ Nghĩa vụ của người lao động trước khi hợp đồng lao động hết hiệu lực; Như thực hiện các nhiệm vụ công tác đã được phân công; Bàn giao công việc,…
+ Thời gian chấm dứt bắt đầu từ thời gian nào; Đây là thời gian mà bắt đầu từ thời điểm đó, người lao động chấm dứt làm việc cho doanh nghiệp. Phải đảm bảo khoảng thời gian từ khi thông báo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
– Phần cuối thông báo:
+ Nơi nhận thông báo; Bao gồm người lao động, Các chủ thể thực hiện quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Lưu tại doanh nghiệp.
+ Đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động ký tên và đóng dấu cuối thông báo. Đây là chủ thể có quyền đại diện ra thông báo. Quyết định này được tập thể người sử dụng lao động, chủ thể có thẩm quyền đưa ra.
Hình thức của thông báo:
Thông báo phải được triển khai theo bố cục của một văn bản hành chính. Trong đó, các nội dung ngắn gọc, xúc tích nhưng dễ hiểu.
Bố cục các phần được sắp xếp theo mẫu bên trên.
5. Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào?
Bước 1: Người sử dụng phải báo trước cho người lao động với thời gian như sau:
Thông báo này phải được gửi đến người lao động trước khi chấm dứt hợp đồng một khoảng thời gian cụ thể. Để đảm bảo quyền lợi, giúp người lao động chuẩn bị, sắp xếp cho các dự định tương lai.
Theo khoản 2 Điều 36
– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Người sử dụng lao động phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ này, không được làm trái với quy định pháp luật. Khoảng thời gian này có thể dài hơn hoặc bằng thời gian theo pháp luật quy định.
Bước 2: Người sử dụng lao động thực hiện các nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Các nghĩa vụ của người sử dụng lao động nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động. Bao gồm:
+ Thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động, trừ trường hợp có thể kéo dài thời gian thanh toán sau khi chấm dứt hợp đồng lao động. Đó có thể là tiền lương của tháng làm việc chưa được thành toán, các khoản tiền đóng trong hoạt động làm việc khác,… Các khoản thưởng định kỳ, thưởng theo hiệu suất làm việc,…
+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; Giúp người lao động được hưởng các chế độ Bảo hiểm trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp, có đóng bảo hiểm theo quy định.
+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Để phản ánh kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc của người lao động ở doanh nghiệp. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật lao động năm 2019.