Hành vi đánh bài là hành vi có thể được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được, thua bằng tiền hay hiện vật mà không được pháp luật cho phép. Vậy mẫu thông báo cấm hành vi đánh bài trong công ty đối với các cán bộ, nhân viên được soạn thảo như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo cấm đánh bài trong công ty như thế nào?
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày …. tháng …. năm …
THÔNG BÁO
(Về việc cấm đánh bài trong công ty)
Kính gửi: Toàn bộ cán bộ, nhân viên, người lao động trong Công ty …
-
Căn cứ theo Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
-
Căn cứ theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày 31/12/2021;
-
Căn cứ theo Điều lệ Công ty …
Đề nghị: Quý cán bộ, nhân viên, người lao động tuân thủ chấp hành quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến việc cấm đánh bài. Công ty nghiêm cấm mọi hành vi đánh bạc trong phạm vi Công ty dưới mọi hình thức. Thông báo có hiệu lực kể từ ngày… tháng … năm …
Trân trọng thông báo./.
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Như vậy, cách viết mẫu thông báo cấm đánh bài trong công ty đối với các cán bộ, nhân viên và người lao động cần phải lưu ý một số nội dung chính như sau:
-
Quốc hiệu, tiêu ngữ;
-
Thời gian phát hành thông báo cấm đánh bài trong công ty;
-
Tên thông báo: Thông báo cấm đánh bài trong công ty;
-
Người gửi thông báo cấm đánh bài trong công ty;
-
Căn cứ ra thông báo về việc cấm đánh bài trong công ty;
-
Nội dung thông báo;
-
Đại diện công ty, cần phải ký tên và đóng dấu vào thông báo theo đúng quy định pháp luật.
2. Cần xử lý như thế nào khi phát hiện nhân viên đánh bài trong công ty?
Căn cứ theo quy định tại Điều 125 của Bộ luật Lao động năm 2019 có quy định về vấn đề áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động. Theo đó, hình thức xử lý kỷ luật lao động sa thải được người sử dụng lao động áp dụng khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
-
Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, cố ý gây thương tích, người lao động có hành vi đánh bạc hoặc sử dụng các chất ma túy trái phép tại nơi làm việc;
-
Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, tiết lộ bí mật công nghiệp, xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến tài sản, quyền lợi hợp pháp của người sử dụng lao động hoặc người lao động có hành vi quấy rối tình dục dưới bất kỳ hình thức nào tại nơi làm việc được quy định cụ thể trong
nội quy lao động ; -
Người lao động bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng bậc lương hoặc bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cách chức tuy nhiên vẫn tiếp tục tái phạm trong thời gian chưa được xóa kỷ luật. Tội phạm theo quy định của pháp luật lao động được xác định là trường hợp người lao động lập lại hành vi vi phạm mà trước đó đã bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật nhưng chưa được xóa kỷ luật căn cứ theo quy định tại Điều 126 của
;Bộ luật Lao động năm 2019 -
Người lao động có hành vi tự tiện bỏ việc trong khoảng thời gian 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc trong 20 ngày cộng dồn trong khoảng thời gian 365 ngày tính bắt đầu kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng và không được sự đồng ý của người sử dụng lao động. Trường hợp có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân người lao động hoặc thân nhân của người lao động bị ốm có xác nhận đầy đủ của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động của công ty.
Theo đó thì có thể nói, trong trường hợp người sử dụng lao động đã có quy định cấm không cho phép nhân viên thực hiện hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc trái phép tại nơi làm việc tuy nhiên nhân viên, cán bộ, người lao động vẫn cố tình thực hiện hành vi này thì phía công ty sẽ không bị truy cứu bất cứ trách nhiệm pháp lý nào, ngược lại người sử dụng lao động còn có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với những người nhân viên có hành vi cố tình đánh bạc tại nơi làm việc sau khi đã nhận được văn bản thông báo cấm đánh bạc trong công ty.
Đồng thời, về hình thức xử phạt bổ sung, căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 28 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, có quy định về hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi đánh bạc trái phép của người lao động trong công ty như sau:
-
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; hành vi quy định tại các điểm a và b khoản 3; hoặc hành vi quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
-
Đình chỉ hoạt động trong khoảng thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
-
Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Như vậy có thể nói, khi nhân viên có hành vi đánh bạc trái phép tại nơi làm việc thì còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật và tịch thu phương tiện vi phạm.
3. Công ty bị xử phạt như thế nào khi để nhân viên đánh bạc trái phép tại nơi làm việc?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về vấn đề xử phạt đối với hành vi đánh bạc tại phép. Theo đó:
(1) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
-
Nhận gửi tiền phải nhận cầm đồ, thực hiện hành vi cho vay trái phép tại sòng bạc hoặc nơi đánh bạc khác;
-
Có hành vi bán số lô, số đề, bảng đề, các loại ấn phẩm khác phục vụ cho hoạt động đánh lô, đánh đề, giao lại cho người khác để nhằm mục đích hưởng hoa hồng, thu lợi bất chính trái quy định pháp luật;
-
Giúp sức hoặc có hành vi che giấu cho việc đánh bạc trái quy định pháp luật;
-
Bảo vệ các điểm đánh bạc trái quy định pháp luật;
-
Chủ sở hữu, người quản lý các loại máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, cá nhân là người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác có hành vi thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình trực tiếp quản lý.
(2) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật về tổ chức đánh bạc như sau:
-
Có hành vi lôi kéo, tụ tập người khác để thực hiện hành vi đánh bạc trái phép trái quy định pháp luật;
-
Sử dụng nhà ở, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, hoặc do mình quản lý trực tiếp để phục vụ cho hoạt động chứa chấp quá trình đánh bạc;
-
Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái quy định pháp luật;
-
Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái quy định pháp luật.
Theo đó thì có thể nói, theo điều luật nêu trên thì chỉ khi nào công ty, phía người sử dụng lao động có hành vi cố tình sử dụng địa điểm của mình để cho nhân viên, cán bộ, người lao động thực hiện hành vi đánh bạc trái phép thì mới bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể số tiền bị phạt đối với từng cá nhân vi phạm được xác định là từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Đồng thời, đối với tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền sẽ được xác định là gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong cùng một hành vi vi phạm, cụ thể là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
THAM KHẢO THÊM: