Chất thải y tế là chất thải phát sinh từ hoạt động của cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải rắn thông thường, khí thải, chất thải lỏng không nguy hại và nước thải y tế. Trong quá trình xử lý phải lập Sổ giao nhận chất thải y tế. Dưới đây là mẫu sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại mới nhất:
Mục lục bài viết
1. Mẫu sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại mới nhất
MẪU SỔ GIAO NHẬN CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Mẫu bìa sổ
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN SỔ GIAO NHẬN CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI …………,ngày…..tháng…..năm………. |
II. Nội dung ghi trong sổ
Ngày tháng năm | Lượng chất thải bàn giao (Kg) | Người giao chất thải (Ký ghi rõ họ và tên) | Người nhận chất thải (Ký ghi rõ họ và tên) | |||||||
Chất thải lây nhiễm | Chất thải nguy hại không lây nhiễm | Tổng số | ||||||||
Sắc nhọn | Không sắc nhọn | Nguy cơ lây nhiễm cao | Giải phẫu | Chất thải … | Chất thải … | … | ||||
… | ||||||||||
Cộng tháng…. |
Ghi chú:
– Sổ giao nhận chất thải này được sử dụng thay thế cho chứng từ chất thải nguy hại đối với cơ sở y tế xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm khi bàn giao chất thải; Đối với cơ sở y tế thuê đơn vị có giấy phép xử lý CTNH phù hợp để xử lý chất thải theo mô hình tập trung được sử dụng để theo dõi lượng chất thải bàn giao trong tháng làm cơ sở để xuất chứng từ chất thải nguy hại hàng tháng;
– Sổ bàn giao chất thải được Chủ nguồn thải lập thành 02 Sổ, Chủ nguồn thải giữ 01 Sổ và Cơ sở xử lý chất thải giữ 01 Sổ. Mỗi lần giao nhận chất thải giữa hai bên phải điền đầy đủ thông tin và ký nhận giữa hai bên vào 02 sổ để theo dõi, đối chiếu và quản lý;
– Không được tẩy xóa, sửa chữa các thông tin trong sổ.
2. Chất thải y tế gồm những loại nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 20/2021/TT-BYT quy định chất thải y tế gồm 02 loại là: chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm. Cụ thể như sau:
(1) Chất thải lây nhiễm:
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: gồm có kim tiêm, bơm liền kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, kim chọc dò, kim châm cứu, lưỡi dao mổ, đinh, cưa dùng trong phẫu thuật, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ, các vật sắc nhọn khác đã qua sử dụng thải bỏ có dính, chứa máu của cơ thể hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: gồm có bông, băng, gạc, găng tay, các chất thải không sắc nhọn khác thấm, dính, chứa máu của cơ thể, chứa vi sinh vật gây bệnh; vỏ lọ vắc xin thuộc loại vắc xin bất hoạt hoặc giảm độc lực thải bỏ; chất thải lây nhiễm dạng lỏng (bao gồm dịch dẫn lưu sau phẫu thuật, thủ thuật y khoa, dịch thải bỏ chứa máu của cơ thể người hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh).
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: gồm có mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm thải bỏ từ các phòng xét nghiệm tương đương an toàn sinh học cấp II trở lên; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly, khu vực điều trị cách ly, khu vực lấy mẫu xét nghiệm người bệnh mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhóm A, nhóm B.
- Chất thải giải phẫu: gồm có mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ, xác động vật thí nghiệm.
(2) Chất thải nguy hại không lây nhiễm gồm có:
- Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất.
- Hóa chất thải bỏ: có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất.
- Các loại vỏ chai, hoặc lọ đựng thuốc hoặc hóa chất, các cụng cụ dính thuốc hoặc hóa chất thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất.
- Dung dịch rửa phim X- Quang, nước thải từ thiết bị xét nghiệm, phân tích và các dung dịch thải bỏ có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại.
- Các loại thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân, cadimi (Cd).
- Pin, ắc quy thải bỏ.
- Vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ thải bỏ.
- Chất thải y tế khác có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất.
(3) Chất thải rắn gồm có:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: phát sinh từ hoạt động sinh hoạt thường ngày của nhân viên y tế, người bệnh, người nhà người bệnh, học viên, khách đến làm việc và các chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế.
+ Hóa chất thải bỏ không có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại.
+ Các loại vỏ lọ vắc xin thải bỏ không thuộc loại vắc xin bất hoạt hoặc giảm độc lực.
+ Các loại vỏ chai, lọ đựng thuốc hoặc hoá chất, dụng cụ dính thuốc hoặc hoá chất không thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc không có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất.
+ Chất thải sắc nhọn không lây nhiễm, không có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại.
+ Chất thải lây nhiễm sau khi đã xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
+ Chất thải rắn thông thường khác.
+ Tro, xỉ từ lò đốt chất thải rắn y tế không có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại.
+ Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải không có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại.
+ Chất thải lây nhiễm sau khi đã xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
(4) Loại khí thải: gồm có khí thải phát sinh từ phòng xét nghiệm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, lây truyền qua đường không khí; khí thải từ phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên.
(5) Chất thải lỏng không nguy hại: gồm có dung dịch thuốc, hoá chất thải bỏ không thuộc nhóm gây độc tế bào, không có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất, không chứa yếu tố nguy hại vượt ngưỡng, không chứa vi sinh vật gây bệnh.
(6) Loại nước thải y tế: gồm có nước thải phát sinh từ hoạt động chuyên môn trong cơ sở y tế.
3. Phân loại chất thải y tế dựa trên nguyên tắc nào?
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 20/2021/TT-BYT quy định về việc phân loại chất thải y tế dựa trên nguyên tắc sau:
+ Chất thải phải được phân loại để quản lý ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh.
+ Mỗi loại chất thải y tế phải được phân loại riêng vào bao bì, dụng cụ thiết bị lưu chứa chất thải theo quy định.
+ Chất thải lây nhiễm nếu như lẫn với chất thải khác thì hỗn hợp chất thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như chất thải lây nhiễm và tiếp tục thực hiện quản lý theo tính chất của chất thải sau xử lý.
Đối với chất thải lây nhiễm phân loại như sau:
+ Bỏ vào trong thùng hoặc hộp kháng thủng và có màu vàng: loại chất thải lây nhiễm sắc nhọn.
+ Bỏ vào trong thùng có lót túi và có màu vàng: loại chất thải lây nhiễm không sắc nhọn.
+ Bỏ vào trong thùng có lót túi và có màu vàng: loại chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao.
+ Bỏ vào trong 2 lần túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng: loại chất thải giải phẫu.
+ Chứa trong túi kín hoặc dụng cụ lưu chứa chất lỏng và có nắp đậy kín: loại chất thải lây nhiễm dạng lỏng.
Đối với chất thải nguy hại không lây nhiễm:
+ Phải phân loại theo mã chất thải nguy hại để lưu giữ trong các bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa phù hợp: đối với chất thải nguy hại.
+ Đựng trong túi hoặc thùng hoặc thùng có lót túi và có màu đen: đối với chất thải nguy hại không lây nhiễm ở dạng rắn.
+ Chứa trong dụng cụ lưu chứa chất lỏng có nắp đậy kín, có mã, tên loại chất thải lưu chứa: đối với chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng lỏng.
Đối với chât thải rắn thường:
+ Đựng trong túi hoặc thùng hoặc thùng có lót túi và có màu xanh: đối với chất thải rắn thông thường không sử dụng để tái chế.
+ Đựng trong túi hoặc thùng hoặc thùng có lót túi và có màu trắng: đối với chất thải rắn thông thường sử dụng để tái chế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Thông tư số 20/2021/TT-BYT quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế.
THAM KHẢO THÊM: