Nếu quá thời hạn được pháp luật quy định các chủ thể mới nộp đơn kháng cáo mà không có lý do chính đáng thì Tòa án sẽ không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn. Khi đó, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn là gì?
Việc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm là một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp tố tụng nói chung, Luật tố tụng hành chính nói riêng. Khi đương sự không đồng ý với các nội dung trong bản án hoặc quyết định của
Mẫu số 30-HC: Quyết định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn là mẫu quyết định được cơ quan
2. Mẫu quyết định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn:
Mẫu số 30-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP
ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN……..(1)
Số:……/……/QĐ-PT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
…….., ngày…..tháng….năm….
QUYẾT ĐỊNH
KHÔNG CHẤP NHẬN VIỆC KHÁNG CÁO QUÁ HẠN
TÒA ÁN NHÂN DÂN………………….
Thành phần Hội đồng xét kháng cáo quá hạn gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên họp: Ông (Bà) ………
Các Thẩm phán: Ông (Bà) ………
Ông (Bà) ……….
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày….tháng…. năm……. (2) …….
có đơn kháng cáo với nội dung (3) ……
XÉT THẤY:
Việc kháng cáo của …….. là quá thời hạn quy định tại Điều 206 của Luật tố tụng hành chính.
Việc kháng cáo quá hạn là do (4) …….
Căn cứ vào Điều 208 của Luật tố tụng hành chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn của……. đối với bản án (quyết định) hành chính sơ thẩm số…/…/HC-ST ngày…..tháng…. năm….. của Tòa án……….. về ………
Nơi nhận:
– Ghi tên Tòa án đã xử sơ thẩm, người kháng cáo quá hạn và
Viện kiểm sát cùng cấp;
– Các đương sự;
– Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT KHÁNG CÁO QUÁ HẠN
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo quyết định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra Quyết định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn. Nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình); nếu là Tòa án nhân dân cấp cao, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân cấp cao nào (ví dụ: Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội).
(2) Ghi địa vị tố tụng và tên người kháng cáo (ví vụ: Người khởi kiện là Ông Nguyễn Văn B; Người bị kiện hành chính là Công ty TNHH Toàn Thắng do Bà Thái Thị L-Tổng Giám đốc đại diện).
(3) Ghi cụ thể nội dung kháng cáo.
(4) Ghi lý do kháng cáo quá hạn mà người kháng cáo đã trình bày và không được Tòa án chấp nhận.
4. Một số quy định về kháng cáo:
4.1. Người có quyền kháng cáo:
– Theo Điều 204 Luật Tố tụng hành chính đã đưa ra quy định về người có quyền kháng cáo đó là:
“Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm”.
Đương sự sẽ bao gồm các chủ thể sau đây:
+ Thứ nhất: người khởi kiện.
+ Thứ hai: người bị kiện.
+ Thứ ba: người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính.
Qua đó, ta nhận thấy những trường hợp kháng cáo dẫn đến xét xử phúc thẩm có thể do người khởi kiện hoặc người bị kiện hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
– Theo khoản 2,3 Điều 205 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 đã đưa ra quy định về người kháng cáo:
Theo quy định của pháp luật thì người kháng cáo là cá nhân và phải có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ có thể tự mình làm đơn kháng cáo, nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo.
– Theo Khoản 4, 5 Điều 205 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 cũng đưa ra quy định về người đại diện theo pháp luật của đương sự có nội dung như sau:
Theo quy định của pháp luật thì người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn kháng cáo và có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho cơ quan, tổ chức kháng cáo.
Người đại diện theo pháp luật của đương sự phải là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo và người đại diện theo pháp luật của đương sự cũng được quyền ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo.
– Ngoài ra, tại khoản 6 Điều 205 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 còn đưa ra quy định sau đây:
Việc ủy quyền kháng cáo cần phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Tòa án hoặc người được Chánh án phân công.
4.2. Thời hạn kháng cáo:
Thời hạn kháng cáo trong vụ án hành chính được pháp luật hành chính quy định tại Điều 206 Luật tố tụng hành chính 2015 với nội dung cụ thể như sau:
– Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là mười năm ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án.
– Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của pháp luật hiện hành là bảy ngày làm việc kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở trong trường hợp người có quyền kháng cáo là cơ quan, tổ chức.
– Đối với các trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
– Còn trong trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam.
4.3. Giải quyết trường hợp kháng cáo quá hạn:
Đối với kháng cáo quá hạn thì sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận được đơn kháng cáo quá hạn của các cá nhân hay tổ chức thì Tòa án cấp sơ thẩm sẽ phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm để Tòa án cấp phúc thẩm xem xét nội dung đơn kháng cáo quá hạn.
– Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo do Tòa án cấp sơ thẩm chuyển đến, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để thực hiện xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Cần lưu ý đối với trường hợp Kiểm sát viên, người kháng cáo quá hạn vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
– Tòa án cấp phúc thẩm sẽ căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của đương sự kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm còn cần phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Viện kiểm sát cùng cấp và Tòa án cấp sơ thẩm; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục được quy định cụ thể tại các điều 209, 210 và 216 của Luật tố tụng hành chính 2015.