Khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu các chủ thể trình bày lý do kháng cáo quá hạn. Trong quá trình này cần ban hành mẫu thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn.
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn là gì?
Đối với các vụ án hành chính, chế độ xét xử được thực hiện theo hai cấp là cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm. Để có thể xét xử phúc thẩm thì cần phải có đơn kháng cáo theo đúng quy định của pháp luật. Kháng cáo trong tố tụng hành chính là quyền của các chủ thể nhất định. Cũng cần lưu ý rằng đối với mỗi loại chủ thể khác nhau thì sẽ có một phạm vi kháng cáo khác nhau. Trong quá trình giải quyết kháng cáo có rất nhiều quy định cũng như biểu mẫu ra đời để phục vụ cho quá trình này.
Mẫu số 27-HC: Thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn là mẫu thông báo được
2. Mẫu thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn:
Mẫu số 27-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP
ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
TÒA ÁN NHÂN DÂN…… (1)
Số:…/……/TB-TA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
……, ngày…tháng….năm….
THÔNG BÁO
VỀ YÊU CẦU TRÌNH BÀY LÝ DO KHÁNG CÁO QUÁ HẠN
Kính gửi: (2)…………
Địa chỉ: (3)………..
Sau khi nhận đơn kháng cáo của (4)……….kháng cáo đối với bản án (quyết định) sơ thẩm số:…./…. (5)/HC-ST ngày…..tháng…..năm…. của Tòa án nhân dân……….. về………
Xét thấy đơn kháng cáo đã quá thời hạn quy định tại Điều 206 của Luật tố tụng hành chính, nhưng chưa trình bày rõ lý do, chưa có tài liệu, chứng cứ chứng minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 207 của Luật tố tụng hành chính;
Tòa án nhân dân(6) …………yêu cầu: (7)………… trình bày rõ lý do kháng cáo quá hạn bằng văn bản và nộp cho Tòa án kèm theo những tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo này.
Hết thời hạn trên đây, nếu (8) …………… không nộp các tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, thì Tòa án cấp sơ thẩm sẽ gửi đơn kháng cáo quá hạn cho Tòa án cấp phúc thẩm xem xét theo thủ tục chung.
Nơi nhận:
– Như kính gửi;
– Lưu hồ sơ vụ án
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn:
(1) và (6) Ghi tên Tòa án ra thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá hạn. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) và (3) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì ghi họ tên, địa chỉ của cá nhân đó; nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó. Cần lưu ý đối với cá nhân thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(4), (7), và (8) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).
(5) Ghi số, năm ra bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
4. Một số quy định về thời hạn kháng cáo:
Theo Khoản 1 Điều 206 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định nội dung sau đây:
“Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án”.
Như vậy, ta nhận thấy nếu đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là mười năm ngày được tính từ ngày tiếp theo của ngày Tòa án tuyên án. Việc đưa ra quy định này góp phần quan trọng để đảm bảo quyền kháng cáo cho đương sự trong trường hợp thời điểm tuyên án là thời điểm cuối cùng trong một ngày.
Đối với trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi Tòa án tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày được tính từ ngày tiếp theo của ngày đương sự nhận được bản án hoặc ngày tiếp theo của ngày được niêm yết.
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định là bảy ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc từ ngày quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở trong trường hợp người có quyền kháng cáo là các cơ quan, tổ chức.
Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam.
Cũng cần lưu ý về quyền kháng cáo quá hạn của đương sự trong trường hợp vì lý do khách quan mà việc thực hiện kháng cáo không trong thời hạn kháng cáo. Điều 208 Luật Tố tụng hành chính quy định về trường hợp kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn, theo đó người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo quá hạn tới Tòa án cấp sơ thẩm cùng các tài liệu chứng minh việc kháng cáo quá hạn vì lý do khách quan để Tòa án cấp sơ thẩm gửi đơn kháng cáo quá hạn cùng tài liệu đến Tòa án cấp phúc thẩm.
Theo Điều 208 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn có nội dung như sau:
Theo quy định của pháp luật, kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 206 của Luật Tố tụng hành chính 2015 là kháng cáo quá hạn. Sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Cần lưu ý rằng trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo do Tòa án cấp sơ thẩm chuyển đến, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ ra quyết định thành lập Hội đồng gồm 03 Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Đối với trường hợp Kiểm sát viên, người kháng cáo quá hạn vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của đương sự kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Viện kiểm sát cùng cấp và Tòa án cấp sơ thẩm; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục quy định tại các điều 209, 210 và 216 của Luật Tố tụng hành chính 2015.
Ta nhận thấy, việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận, nếu có lý do chính đáng. Trên thực tế, pháp luật không đưa ra quy định cụ thể về lý do chính đáng nhưng ta có thể hiểu lý do chính đáng là những trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn luật định, ví dụ: do thiên tai, lũ lụt, do ốm đau, tai nạn phải nằm viện điều trị,…
Đối với việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc xét lý do kháng cáo quá hạn phải được thực hiện trước khi mở phiên tòa phúc thẩm không phụ thuộc vào việc ngoài bị cáo, đương sự kháng cáo quá hạn, trong vụ án còn có kháng cáo của các bị cáo hoặc đương sự khác.