Trong quá trình ban hành bản án không tránh khỏi những sai sót, nhầm lẫn hay thiếu xót dẫn đến việc phải sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính. Mẫu quyết định sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính ra đời trong hoàn cảnh đó.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính là gì?
Bản án hành chính thực chất là kết quả xét xử một vụ án hành chính cụ thể của một
Mẫu quyết định sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính là mẫu biên bản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra quyết định đối với việc sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính. Mẫu nêu rõ căn cứ pháp lý, thông tin
2. Mẫu quyết định sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính:
Mẫu số 23-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP
ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN….. (1)
Số:…./…..(2)/QĐ-TA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….., ngày…. tháng…. năm….
QUYẾT ĐỊNH
SỬA CHỮA, BỔ SUNG BẢN ÁN (QUYẾT ĐỊNH)
Căn cứ Điều 197 của Luật tố tụng hành chính;
Xét thấy Bản án (Quyết định) sơ thẩm số…./…/HC-ST(3) ngày….. tháng….. năm….. về vụ án………. của Tòa án nhân dân(4)…………. có những sai sót, nhầm lẫn cần được sửa chữa, bổ sung như sau:
Tại dòng (các dòng) từ trên xuống (hoặc từ dưới lên) trang…của bản án sơ thẩm nêu trên đã ghi:(5) “…….”
Nay được sửa chữa, bổ sung như sau:(6)”……….”.
Nơi gửi:
– Ghi theo quy định tại khoản 1 Điều 197 của Luật TTHC;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA(7)
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định sửa chữa, bổ sung bản án vụ án hành chính:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân đã xét xử sơ thẩm và ra bản án (quyết định); nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2017/QĐ-TA).
(3) Ghi ký hiệu bản án (quyết định).
(4) Ghi tên Tòa án nhân dân đã ra bản án (quyết định) đó theo cách ghi hướng dẫn tại điểm (1).
(5) Trích lại nguyên văn phần nội dung bản án (quyết định) phát hiện có sai sót, nhầm lẫn cần sửa chữa, bổ sung.
(6) Ghi đầy đủ nội dung cần sửa chữa, bổ sung để khắc phục sai sót.
(7) Nếu Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án, quyết định đó ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định thì ghi họ tên của Thẩm phán; nếu Chánh án quyết định việc sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định thì ghi họ tên của Chánh án Toà án.
4. Khái quát về thi hành án hành chính:
4.1. Thi hành án hành chính là gì?
Theo quy định của pháp luật, ta có thể hiểu thi hành án hành chính là việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành, trừ quyết định về phần tài sản trong bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính. Theo đó, người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành.
Những bản án, quyết định của Tòa hành chính đã có hiệu lực pháp luật được đưa ra thi hành bao gồm các bản án, quyết định sau đây:
– Thứ nhất: Bản án, quyết định sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
– Thứ hai: Bản án, quyết định phúc thẩm.
– Thứ ba: Bản án, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm.
– Thứ tư: Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm bảo vệ lợi ích cấp thiết của các bên đương sự hay để đảm bảo thị hành án.
– Thứ năm: Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Để đảm bảo việc thi hành án, các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành bản án, quyết định của Tòa án. Những người thiếu trách nhiệm trong việc thí hành bản án hành chính hoặc cố tình không chấp hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính thì sẽ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lí kỉ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
4.2. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án:
Theo quy định của Luật tố tụng hành chính năm 2015 thì người được thi hành án có các quyền cơ bản sau đây:
– Người được thi hành án có quyền yêu cầu người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
– Người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ, đính chính sai sót trong bản án, quyết định để thi hành.
– Người được thi hành án có quyền được
– Người được thi hành án có quyền đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định buộc thi hành án hành chính khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án.
– Người được thi hành án có quyền đề nghị người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo và xem xét xử lý trách nhiệm đối với người phải thi hành án, người đứng đầu của người phải thi hành án trong trường hợp chậm thi hành án, không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật.
– Người được thi hành án có quyền đề nghị cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm theo dõi việc thi hành án hành chính theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
– Người được thi hành án có quyền khiếu nại, tố cáo về thi hành án hành chính.
– Người được thi hành án có quyền được ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Theo quy định của Luật tố tụng hành chính năm 2015 thì người được thi hành án có các nghĩa vụ cơ bản sau đây:
– Người được thi hành án có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
– Người được thi hành án có nghĩa vụ thông báo cho người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú.
– Người được thi hành án có nghĩa vụ thông báo kết quả thi hành án cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp và cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm trong trường hợp người được thi hành án là cơ quan.
4.3. Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án:
Theo quy định của Luật tố tụng hành chính năm 2015 thì người phải thi hành án có các quyền cơ bản sau đây:
– Người phải thi hành án có quyền được thông báo về thi hành án.
– Người phải thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ, đính chính sai sót trong bản án, quyết định để thi hành.
– Người phải thi hành án có quyền khiếu nại, tố cáo về thi hành án hành chính.
Theo quy định của Luật tố tụng hành chính năm 2015 thì người phải thi hành án có các nghĩa vụ cơ bản sau đây:
– Người phải thi hành án có nghĩa vụ chấp hành đúng, đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định của Tòa án.
– Người phải thi hành án có nghĩa vụ thông báo cho người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú.
– Người phải thi hành án có nghĩa vụ thông báo kết quả thi hành án cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp và cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm trong trường hợp người phải thi hành án là cơ quan.
– Người phải thi hành án có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin, các tài liệu có liên quan về quá trình và kết quả thi hành án theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
Việc đưa ra các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người phải thi hành án đã góp phần quan trọng đối với việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể là người phải thi hành án. Không những thế còn tạo cơ sớ pháp lý quan trọng cho việc thực hiện pháp luật hành chính của các chủ thể này trong thực tiễn.