Pháp luật hiện hành cũng quy định về việc giải quyết khiếu nại tại Tòa án trong từng lĩnh vực cụ thể. Sau quá trình giải quyết khiếu nại, thì Tòa án sẽ ra quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
Mục lục bài viết
1. Quyền khiếu nại, kiến nghị trong tố tụng dân sự:
Khiếu nại là hoạt động do cơ quan, cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét lại quyết định do cơ quan đó ban hành khi các cơ quan, cá nhân, tổ chức đó cảm thấy việc ban hành quyết định là không phù hợp với quy định của pháp luật . Theo quy định của pháp luật tố tụng hiện hành thì các trường hợp được khiếu nại tại
“1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với
Và tương tự, tại Khoản 3 Điều 194 quy định: “3. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại việc trả lại đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Bộ luật này.”
Hai quy định trên đã quy định chi tiết về quyền khiếu nại của người khởi kiện, người có yêu cầu giải quyết việc dân sự khi họ bị Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự. Các cá nhân có quyền khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày tính từ khi họ nhận được
Khi nhận được khiếu nại của người bị trả lại đơn hoặc kiến nghị của Viện Kiểm sát về việc trả lại đơn, thì Tòa án phải thực hiện giải quyết những kiến nghị, khiếu nại đó, và thể hiện của việc giải quyết nại đó chính là Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Như vậy, có thể hiểu quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị chính là văn bản do Tòa án ban hành để trả lời những khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị được sử dụng để thể hiện kết quả giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Tòa án, gửi đến cá nhân có khiếu nại và Viện Kiểm sát nhân dân có kiến nghị về việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện hay về việc trả lại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự.
2. Mẫu Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị:
Mẫu Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị là mẫu số 07-VDS trong Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TÒA ÁN NHÂN DÂN……….(1)
——-
Số: ……../QĐ-GQKN(2)
……., ngày ….. tháng …. năm …….
QUYẾT ĐỊNH
(GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ(3) VIỆC TRẢ LẠI ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ)
TÒA ÁN NHÂN DÂN ……….
Căn cứ (4)……….. Điều 194 và khoản 3 Điều 364 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Sau khi nghiên cứu đơn khiếu nại ngày……….tháng………..năm…….. của (5) ….., văn bản kiến nghị số ……/…… ngày……….tháng………..năm…….. của Viện kiểm sát nhân dân (6)…… đối với
Xét thấy (7) …….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.(8) ……..
Điều 2.(9) …….có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân (10) …… xem xét, giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định này.
Nơi nhận:
– Người khiếu nại;
– Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
– Lưu: Hồ sơ giải quyết khiếu nại.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Soạn thảo Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị:
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn như sau:
1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định.
(3) Nếu chỉ giải quyết khiếu nại thì ghi “GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI”; nếu chỉ giải quyết kiến nghị thì ghi “GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ”.
(4) Tùy từng trường hợp mà ghi cụ thể các điểm, khoản của Điều 194 Bộ luật Tố tụng dân sự.
(5) Nếu người khiếu nại là cá nhân thì ghi rõ họ tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn yêu cầu). Nếu người khiếu nại là người đại diện theo pháp luật thì sau họ tên ghi “- là người đại diện theo pháp luật của người có quyền khiếu nại” và ghi rõ họ tên của người có quyền khiếu nại; nếu người khiếu nại là người đại diện theo ủy quyền thì ghi “- là người đại diện theo ủy quyền của người có quyền khiếu nại theo văn bản ủy quyền được xác lập ngày……..” và ghi rõ họ tên của người có quyền khiếu nại; trường hợp chỉ giải quyết kiến nghị của Viện kiểm sát thì không ghi nội dung này.
(6) Ghi số, ký hiệu, ngày, tháng, năm của văn bản kiến nghị và tên Viện kiểm sát ra văn bản kiến nghị; trường hợp chỉ giải quyết khiếu nại thì không ghi nội dung này.
(7) Tùy từng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 364 Bộ luật Tố tụng dân sự mà ghi nội dung cụ thể.
(8) Tùy từng trường hợp mà ghi kết quả giải quyết khiếu nại, kiến nghị theo quy định tại điểm a hoặc b khoản 4 Điều 194 Bộ luật Tố tụng dân sự.
(9) Ghi họ tên người khiếu nại (ví dụ: Ông Nguyễn Văn A).
(10) Ghi tên Tòa án trên một cấp trực tiếp của Tòa án ra Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc trả lại đơn yêu cầu.
4. Hoạt động giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Hoạt động giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện và trả lại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự được quy định tương tự nhau, và theo quy định tại Điều 194
Đầu tiên, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị ngay sau khi Tòa án nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự,
Thẩm phán được phân công phải tiến hành giải quyết khiếu nại, kiến nghị ngay. Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Thẩm phán được phân công giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại nếu các vắng mặt, không tham gia thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
Tại phiên họp, thì Thẩm phán sẽ xem xét các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định hoặc là giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp nếu nhận thấy việc trả lại đơn là đúng pháp luật hoặc phải tiến hành nhận lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án nếu nhận thấy việc trả lại đơn đó là không đúng.
Nếu thấy quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Tòa án chưa phù hợp thì người khởi kiện, người có yêu cầu giải quyết việc dân sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị.
Hoạt động giải quyết khiếu nại, kiến nghị ở Tòa cấp trên trực tiếp sẽ do Chánh án Tòa án đó thực hiện. Và kết quả của việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị đó chính là Chánh án cũng ra Quyết định về việc Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự hoặc Quyết định yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. Việc thực hiện giải quyết khiếu nại, kiến nghị được thực hiện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn.
Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có vi phạm pháp luật thì Viện kiểm sát có quyền kiến nghị và đương sự có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát, đương sự nhận được quyết định. Chánh án của Tòa án nhận được kiến nghị, khiếu nại phải giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng.