Quyết định thi hành án có thể bị thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy khi có các căn cứ nhất định. Vậy, Mẫu quyết định yêu cầu hủy quyết định thi hành án (01/QĐ-CTHA) có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quyết định yêu cầu hủy quyết định thi hành án là gì?
Thi hành án dân sự gắn liền với hoạt động xét xử, giải quyết tranh chấp vì xét xử, giải quyết tranh chấp và thi hành án dân sự là hai mặt của quá trình bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Xét xử, giải quyết tranh chấp là tiền đề của thi hành án dân sự, không có xét xử thì không có thi hành án dân sự. Ngược lại, thi hành án dân sự tiếp nối với xét xử làm cho bản án, quyết định có hiệu lực trên thực tế nên có tác dụng củng cố kết quả xét xử.
Thi hành án dân sự mang tính tài sản – đặc trưng của quan hệ dân sự. Trên thực tế, phần lớn các bản án, quyết định dân sự được đưa ra thi hành đều quyết định các vấn đề về tài sản như chia thừa kế, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng v.v.. Thông qua thi hành án dân sự, người phải thi hành án phải thực hiện các nghĩa vụ về tài sản của họ và người được thi hành án dân sự sẽ nhận được các quyền, lợi ích về tài sản.
Quyết định thi hành án là một trong các căn cứ để tổ chức thi hành án dân sự. Do đó, để có căn cứ tổ chức thi hành án dân sự thì trước khi tổ chức thi hành án dân sự thủ trưởng cơ quan thi hành án án dân sự có thẩm quyền thi hành án phải ra quyết định thi hành án. Thi hành án dân sự nói chung mang lại quyền, lợi ích cho các đương sự nên pháp luật quy định thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thảm quyền thi hành án chỉ ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu của người được thi hành án hoặc người phải thi hành án.
Tuy vậy, đối với phần bản án quyết định về hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án; trả lại tiền, tài sản cho đương sự; tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước; thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước; quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, việc thi hành án là nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước và bảo đảm hiệu lực bản án,quyết định là cơ bản nên pháp luật quy định thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án.
Như vậy, có thể hiểu, quyết định thi hành án là văn bản do Thủ trưởng cơ quan thi hành án ban hành chủ động hoặc theo yêu cầu của người được thi hành án/người phải thi hành án nhằm tiến hành tổ chức thi hành án dân sự. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án. Quyết định thi hành án là căn cứ để lập hồ sơ thi hành án. Mỗi quyết định thi hành án lập thành một hồ sơ thi hành án.
Quyết định yêu cầu hủy quyết định thi hành án là văn bản do chủ thể có thẩm quyền (là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Thủ trưởng thi hành án cấp dưới) ban hành nhằm đề nghị Thủ trưởng thi hành án cấp dưới hủy bỏ quyết đinh thi hành án đã ban hành trước đó khi thuộc một trong các trường hợp luật định.
Quyết định yêu cầu hủy bỏ quyết định thi hành án là văn bản thể hiện quyền quản lý của cấp trên đối với cấp dưới, thể hiện sự quan tâm, sát sao trong hoạt động thi hành án đối với cơ quan thi hành án cấp dưới. Đây là căn cứ để buộc thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới phải quyết định hủy quyết định thi hành án đã ban hành trước đó kế từ thời điểm quyết định này có hiệu lực. Quyết định yêu cầu hủy bỏ cũng là cơ sở để chứng minh hoạt động hủy bỏ của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự là hợp pháp và hợp lí.
Căn cứ để yêu cầu hủy bỏ quyết định thi hành án được quy định tại Khoản 3, Điều 37 Luật thi hành án dân sự, cụ thể: người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu hủy quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, phát hiện quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền; quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc; căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;…mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu.
Thứ hai, quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền. Tính vi phạm của quyết định về thi hành án ở đây phải là vi phạm nghiêm trọng, được kết luận bởi cơ quan có thẩm quyền như Viện kiểm sát, phải là vi phạm có tính phân biệt với trường hợp 1.
Quá trình thi hành án dân sự có sự tham gia của nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức nên đã phát sinh nhiều mối quan hệ khác nhau giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cá nhân, cơ quan, tô chức khác liên quan đến việc thi hành án. Trong đó, mỗi chủ thể tham gia vào quá trình này với những động cơ, mục đích riêng.
Mặt khác, thực tế thi hành án dân sự cũng cho thấy nhiều người phải thi hành án đã chây ỳ, không chịu thực hiện nghĩa vụ thi hành án của họ làm cho cơ quan thi hành án dân sự buộc phải tổ chức cưỡng chế thi hành án nên dễ xâm phạm đến quyển, lợi ích hợp pháp của những người liên quan đến thi hành án. Để bảo đảm việc thi hành án dân sự có hiệu quả, bảo vệ được lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến việc thi hành án dân sự Nhà nước phải đặt ra các quy phạm pháp luật quy định cụ thể vấn đề liên quan đến thi hành án dân sự như thời hiệu yêu cầu thi hành án, thẩm quyền thi hành án, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia thi hành án, trình tự, thủ tục yêu cầu thi hành án, thụ lí đơn yêu cầu thi hành án, ra quyết định thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án, khiếu nại, tổ cáo và kháng nghị về thi hành án v.v..
Có thể thấy, quy định về yêu cầu hủy hay hủy quyết định thi hành án cho thấy sự tiến bộ trong tư tưởng lập pháp, khắc phục những sai lầm có khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức có liên quan, nhằm đi đúng mục tiêu, định hướng thi hành án dân sự đặt ra.
2. Mẫu quyết định yêu cầu hủy quyết định thi hành án (01/QĐ-CTHA):
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BỘ QUỐC PHÒNG
CỤC THI HÀNH ÁN
——-——-——-
Số: /QĐ-CTHA
……(1)……, ngày ….. tháng ….. năm …….
QUYẾT ĐỊNH
Về việc yêu cầu hủy quyết định về thi hành án
CỤC TRƯỞNG CỤC THI HÀNH ÁN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự ………(2)……….;
Căn cứ Bản án, Quyết định số …………… ngày ……. tháng …… năm……. của Tòa án ………. …………………… (các bản án, quyết định phải thi hành);
Xét thấy Quyết định số ………… ngày …… tháng ….. năm……… của …………… ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Yêu cầu Trưởng phòng Thi hành án ……(3)………
Hủy Quyết định số ……(4)……….. ngày ….. tháng ….. năm ……… của ……………..
Điều 2. Trưởng phòng Thi hành án ……………(3)………………… người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2;
– Lưu: VT, HS, THA; …..
CỤC TRƯỞNG (5)
3. Hướng dẫn mẫu quyết định yêu cầu hủy quyết định thi hành án (01/QĐ-CTHA):
(1) Ghi địa danh (tỉnh, thành phố), ngày tháng năm ban hành quyết định.
(2) Ghi rõ Khoản, Điều 37 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014
(3) Ghi tên Phòng thi hành án
(4) Ghi số quyết định thi hành án đã được Trưởng phòng thi hành án ban hành.
(5) Cục trưởng Cục thi hành án ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Cơ sở pháp lý:
Luật thi hành án hình sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014.
Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành.