Đối với trường hợp khiếu nại lần đầu thì trình tự, thủ tục giải quyết sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật và phải ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Vậy mẫu quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ công an bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ Công an là gì?
2. Mẫu quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ Công an:
……….(1)………..
……….(2)………..
Số: …/QĐ-……
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
.., ngày … tháng … năm …
QUYẾT ĐỊNH
(Quyết định về việc giải quyết khiếu nại của …(3)…)
(lần đầu)
….(4)…
Căn cứ
Căn cứ Nghị định số
Căn cứ Thông tư số …/2013/TT-TTCP ngày … tháng … năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
Căn cứ ……(5)……… ;
Căn cứ pháp luật khác có liên quan (nếu có);
Xét đơn khiếu nại ngày …/…/… của ….(3)…….
Địa chỉ……….
I. Nội dung khiếu nại:.. (6)………..
II. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại:…(7).
III. Kết quả đối thoại (nếu có):…(8)
IV. Kết luận:…(9)
Từ những nhận định và căn cứ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. ………(10)
Điều 2. ………(11) ..
Điều 3. Trong thời hạn … ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định này, nếu không đồng ý với Quyết định giải quyết khiếu nại …(3)… có quyền khiếu nại đến …(12)…, hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại
Điều 4. Các ông (bà) …(13)… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 4;
– ….(14)….;
– ….(15)….;
– ….(16)….;
– Lưu: VT, hồ sơ.
Người ra quyết định giải quyết khiếu nại
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ Công an:
(1): Điền tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) : Điền tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định giải quyết khiếu nại.
(3) : Điền họ tên người khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức khiếu nại).
(4): Điền chức danh người ra quyết định giải quyết khiếu nại.
(5) : Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
(6): Điền rõ từng nội dung khiếu nại.
(7): Điền rõ từng nội dung đã được xác minh để làm rõ nội dung khiếu nại.
(8): Điền rõ kết quả đối thoại.
(9) : Nêu rõ căn cứ pháp luật (viện dẫn các điều khoản của văn bản pháp luật) để đưa ra kết luận về từng nội dung khiếu nại; kết luận rõ từng nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hay sai toàn bộ (nếu đúng một phần thì ghi cụ thể những nội dung đúng trong quyết định giải quyết khiếu nại).
(10): Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính; tiếp tục thực hiện hoặc chấm dứt hành vi hành chính đã bị khiếu nại.
(11): Giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung khiếu nại.
(12): Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
(13) : Những người chịu trách nhiệm thi hành giải quyết khiếu nại và người khiếu nại (cơ quan, tổ chức khiếu nại).
(14): Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của người ra quyết định giải quyết khiếu nại.
(15) : Người có quyền và nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến (nếu có).
(16): Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
4. Quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại:
– Thứ nhất, về thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định tại Điều 9 Thông tư 68/2013/TT-BCA hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, theo đó:
– Trưởng Công an thị trấn trong biên chế Công an nhân dân, Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an phường là những chủ thể giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ do mình quản lý trực tiếp.
– Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết đối với hai trường hợp đó là: khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ do mình quản lý trực tiếp, trừ khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết quy định và khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Trưởng Công an cấp phường đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn theo quy định nhưng chưa được giải quyết.
– Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an, Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám thị trại giam; Hiệu trưởng trường giáo dưỡng; Giám đốc cơ sở giáo dục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ do mình quản lý trực tiếp.
– Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ hoặc trực thuộc Tổng cục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và hành vi hành chính của cán bộ, chiến sĩ do mình quản lý trực tiếp.
– Pháp luật quy định Tổng cục trưởng, Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết khiếu nại trong hai trường hợp: trường hợp khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ do mình quản lý trực tiếp và trường hợp khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn theo quy định nhưng chưa được giải quyết.
– Bộ trưởng giải quyết khiếu nại trong ba trường hợp : trường hợp khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ không giữ chức vụ (nếu có) do mình quản lý trực tiếp, trường hợp khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn theo quy định nhưng chưa được giải quyết và trường hợp khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ; Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn theo quy định nhưng chưa được giải quyết.
Tuỳ thuộc vào từng tính chất, quy mô cũng như những chủ thể khiếu nại mà có những chủ thể giải quyết khiếu nại khác nhau mà pháp luật đã quy định từ các cấp địa phương đến các cấp trung ương, các chủ thể giải quyết khiếu nại đều được phân bố, sắp xếp rõ rệt. Sau khi tiếp nhận và xác định đúng thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì cơ quan giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định khiếu nại theo quy định của pháp luật.
– Thứ hai, gửi quyết định giải quyết khiếu nại
Gửi quyết định khiếu nại được quy định tại Điều 20 Thông tư 11/2015/TT-BCA quy định quy trình giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, theo đó:
– Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:
+ Thẩm quyền giải quyết khiếu nại: Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại. Và Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra cùng cấp.
+ Đối với khiếu nại lần 2: Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
+ Trường hợp đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu quyết định kỷ luật, quyết định về chế độ chính sách của cán bộ, chiến sĩ Công an, quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho người khiếu nại và cơ quan, đơn vị có liên quan.
+ Đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai quyết định kỷ luật, quyết định về chế độ chính sách được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Phụ thuộc vào mức độ và tính chất của quyết định khiếu nại thì thời hạn gửi quyết định khiếu nại đến cho các cơ quan có liên quan, những người liên quan theo quy định của pháp luật khác nhau. Việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại nhằm đưa thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền cũng như những người có liên quan biết về việc giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
– Cơ sở pháp lý:
+ Thông tư 68/2013/TT-BCA hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
+ Thông tư 11/2015/TT-BCA quy định quy trình giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành