Hiện nay đối với việc ấn định thuế pháp luật đã có quy định cụ thể và rõ ràng. theo đó mà các doanh nghiệp bị ấn định thuế đó phải thực hiện theo quy định về các nghĩa vụ nộp thuế của mình. Vậy, việc ấn định số thuế phải nộp được quy định như thế nao? Quyết định về việc ấn định số thuế phải nộp được thực hiện ra sao?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quyết định về việc ấn định số thuế phải nộp là gì?
- 2 2. Quyết định về việc ấn định số thuế phải nộp:
- 3 3. Hướng dẫn làm Quyết định về việc ấn định số thuế phải nộp:
- 4 4. Một số quy định của pháp luật về việc ấn định số thuế phải nộp:
- 5 5. Căn cứ ấn định thuế đối với doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế:
1. Quyết định về việc ấn định số thuế phải nộp là gì?
Quyết định về việc ấn định số thuế phải nộp là việc Ấn định thuế là việc doanh nghiệp phải nộp thuế theo một con số nhất định thay vì được chủ động khai, nộp thuế theo quy định. … Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế theo quy định của pháp luật
Mẫu quyết định về việc ấn định số thuế phải nộp là mẫu bản quyết định được lập ra để quyết định về việc ấn định số thuế phải nộp của doanh nghiệp. Mẫu quyết định nêu rõ thông tin cơ quan thuế ra quyết định, cá nhân tổ chức nhận quyết định, nội dung quyết định.
2. Quyết định về việc ấn định số thuế phải nộp:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
———-
Số: ……………….
…….., ngày …….. tháng ………. năm ……
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ấn định số thuế phải nộp
—————-
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
– Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
– Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
– Căn cứ Quyết định số ……….. ngày ……… của ……… quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế/Chi cục thuế;
– Căn cứ Quyết định số …….. ngày ………. của ………….. về việc kiểm tra (thanh tra) …….. tại……….
– Căn cứ Biên bản kiểm tra (kết luận thanh tra) ……….
– Xét đề nghị của ……..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ấn định số thuế phải nộp đối với:
Ông/bà/ tổ chức: ……….. – Mã số thuế: ………
Giấy CMND/Hộ chiếu/Chứng nhận đăng ký kinh doanh/Chứng nhận đăng ký hoạt động số: ……………. do………… cấp ngày……………..
Địa chỉ: ……..
Lý do ấn định: ……….
Số thuế ấn định: ………….
Số thuế chênh lệch giữa số thuế cơ quan thuế ấn định và số thuế người nộp thuế tự kê khai: …………….
Điều 2: Ông/bà/ tổ chức có nghĩa vụ nộp đầy đủ số thuế bị ấn định trong thời hạn …………….. kể từ ngày …………….
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Ông/Bà/Tổ chức có quyền khiếu nại trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 1;
– Bộ phận KK,…;
– Lưu VT.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Quyết định về việc ấn định số thuế phải nộp:
– Soạn thảo đầy đủ các nội dung trong quyết định về việc ấn định số thuế phải nộp
– Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
4. Một số quy định của pháp luật về việc ấn định số thuế phải nộp:
4.1. Nguyên tắc ấn định thuế:
Theo Điều 49 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
1. Ấn định thuế phải dựa trên các nguyên tắc quản lý thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.
2. Cơ quan quản lý thuế ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.
Như vậy các Cơ quan quản lý thuế
4.2. Các Trường hợp bị ấn định thuế:
Căn cứ Điều 50, 52 Luật Quản lý thuế năm 2019, có 17 trường hợp doanh nghiệp bị cơ quan thuế, cơ quan hải quan ấn định thuế.
Đối với doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế
1. Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế.
2. Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
3. Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn.
3. Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế.
4. Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.
5. Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế.
6. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
7. Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
8. Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
Như vậy, Khi Người nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế phải nộp hoặc các ấn định các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp và ra
4.3. Trách nhiệm của các bên trong việc ấn định thuế:
Khi ấn định thuế, cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế có những trách nhiệm cụ thể đó là:
Thứ nhất đó là đối với Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế như sau:
– Các Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế theo quy định
– Đối với cac Trường hợp cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, và lưu ý về thời hạn nộp tiền thuế phải được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế theo quy đinh
– Các Trường hợp số tiền thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của
– Cuối cùng là các Trường hợp số tiền thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của
Thứ hai đó là đối với Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp số tiền thuế ấn định quy định:
Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế; trường hợp không đồng ý với số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền đề nghị cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ, tài liệu để chứng minh cho việc khiếu nại, khởi kiện.
5. Căn cứ ấn định thuế đối với doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế:
– Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại theo quy định
– So sánh số tiền thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương của cơ sở kinh doanh không có thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô của cơ sở kinh doanh thì so sánh với địa phương khác theo quy định
– Căn cứ dựa trên Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực
– Căn cứ dựa trên Tỷ lệ thu thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành, nghề theo quy định của pháp luật về thuế
Theo đó các Doanh nghiệp bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cơ quan thuế qua kiểm tra, hay thanh tra phát hiện sổ kế toán, hóa đơn, đối với các chứng từ không đầy đủ, không hợp pháp hoặc kê khai, tính thuế không đúng thực tế trong trường hợp có quy mô về doanh thu tối đa bằng mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và không thuộc trường hợp bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định thuế nêu trên theo quy định của pháp luật đề ra
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu số 01/AĐTH: Quyết định về việc ấn định số thuế phải nộp chi tiết nhất và các thông tin pháp lý dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý: Luật Quản Lý Thuế 2019.