Các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm về công trình xây dựng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện việc cưỡng chế việc làm này. Vậy, Mẫu quyết định về cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm có nội dung gì? Trình tự, thủ tục cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định về cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm:
- 2 2. Hướng dẫn làm mẫu quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả:
- 3 3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng:
- 4 4. Quyền ra quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm:
- 5 5. Trình tự, thủ tục cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm:
1. Mẫu quyết định về cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm:
CƠ QUAN (1) —— Số:…./QĐ-CCXP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————————– |
….. , ngày…. tháng…. năm…
QUYẾT ĐỊNH
Cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả*
Căn cứ Điều 28, Điều 86, Điều 87 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều 33 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định về việc giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính số…./QĐ-GQCC ngày…./…./…… (nếu có);
Để bảo đảm thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số…./QĐ-XPVPHC ngày…./…./….. của(3) …..
Tôi: ……
Chức vụ(4): ……
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với có tên sau đây:
… Giới tính: …..
Ngày, tháng, năm sinh: …./…./….. Quốc tịch: …..
Nghề nghiệp: ……
Nơi ở hiện tại: ……
Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:…….; ngày cấp:…./…./…..;nơi cấp: ……
Địa chỉ trụ sở chính: …..
Mã số doanh nghiệp: ……
Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:……
Ngày cấp:…./…./…… ; nơi cấp:…..
Người đại diện theo pháp luật(5): …… Giới tính: ……
Chức danh(6): ……..
2. Phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do đã có hành vi vi phạm hành chính quy định tại:
a) Điểm…. Khoản…. Điều…. Nghị định số…./…./NĐ-CP ngày…./…./…… quy định xử phạt vi phạm hành chính……
b) Điểm…. Khoản…. Điều…. Nghị định số…./…./NĐ-CP ngày…./…./…… quy định xử phạt vi phạm hành chính……
3. Hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra cần được khắc phục là(7):……
a) ……
b) ……
4. Biện pháp khắc phục hậu quả phải thực hiện, gồm (8):
a) …..
b)…..
5. Mọi chi phí tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân/tổ chức vi phạm có tên tại Điều này chi trả.
Ông (bà)/Tổ chức có tên tại Điều này phải hoàn trả số kinh phí là: ……
(Bằng chữ: ……)
cho(9): ……
là cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 2.
1. Thời gian thực hiện:…. ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định này.
2. Địa điểm thực hiện(10):……
3. Cơ quan, tổ chức phối hợp(11):…..
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày…./…./……
Điều 4. Quyết định này được:
1. Giao cho ông (bà)(12) ……. là cá nhân vi phạm/đại diện cho tổ chức vi phạm có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.
Trong thời hạn…… ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định này, ông (bà)/tổ chức(13)…….có trách nhiệm thực hiện Quyết định. Nếu quá thời hạn mà ông (bà)/tổ chức (13) …….
không tự nguyện chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
Ông (bà)/Tổ chức(13) …… có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Gửi cho(14)…… để tổ chức thực hiện.
Nơi nhận:
– Như Điều 4;
– Lưu: VT, …..
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ chức vụ, họ và tên)
2. Hướng dẫn làm mẫu quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả:
Mẫu này được sử dụng để cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân/tổ chức vi phạm không tự nguyện chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính.
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp người ra quyết định là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thì ghi tên cơ quan theo hướng dẫn về thể thức của Bộ Nội vụ.
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Bộ Nội vụ.
(3) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
(4) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định.
(5) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
(6) Ghi chức danh của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi chức danh chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi chức danh của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
(7) Ghi rõ hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra cần được khắc phục.
(8) Ghi cụ thể từng biện pháp khắc phục hậu quả phải thực hiện và thời hạn thực hiện của từng biện pháp.
(9) Trong trường hợp khẩn cấp, cần khắc phục ngay hậu quả để kịp thời bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông, cơ quan nhà nước đã tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì ghi tên của cơ quan đã thi hành biện pháp khắc phục hậu quả.
(10) Ghi rõ địa chỉ nơi thực hiện cưỡng chế.
(11) Ghi tên của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp trong việc tổ chức thi hành Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
(12) Ghi họ và tên của cá nhân/người đại diện tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
(13) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
(14) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì tổ chức thi hành Quyết định.
3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng:
Các cá nhân tổ chức sau khi nhận quyết định về việc cưỡng chế phá sản công trình thì đều có trách nhiệm thực hiện quyết định này dựa theo Khoản 3, Điều 118 Luật xây dựng sửa đổi 2020 có quy định như sau:
– Đối với các chủ đầu tư chủ sở hữu người quản lý sử dụng công trình hoặc những người được giao nhiệm vụ để phá dỡ công trình thì thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 của điều này;
Nếu các cá nhân này có đầy đủ điều kiện về năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, có kinh nghiệm để thực hiện việc lập, thẩm tra thiết kế phương án và thực hiện các giải pháp phá dỡ công trình xây dựng, thi công phá dỡ công trình xây dựng, các cá nhân này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
– Trách nhiệm của nhà thầu trong quá trình phá dỡ công trình xây dựng là phải lập biên bản thi công phá dỡ công trình phù hợp với các phương án giải pháp phá dỡ được phê duyệt; việc thực hiện thi công phá dỡ công trình phải đúng biện pháp thi công và đúng với quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng; ngoài ra các nhà thầu phải thực hiện quá trình theo dõi quan sát công trình đảm bảo an toàn cho con người tài sản và các công trình lân cận khác. Trong quá trình trình thực hiện phá dã công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại nếu xảy ra lỗi từ phía bên nhà thầu;
– Đối với người có thẩm quyền đưa ra quyết định phá sản công trình cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với với quy định của nhà nước;
– Những cá nhân, tổ chức đang sở hữu hoặc đang sử dụng công trình nằm trong các trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành nghiêm túc quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Trường hợp không chấp hành hoặc có hành vi chống đối thì sẽ bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.
4. Quyền ra quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm:
Việc cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm phải đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật căn cứ vào Điều 76 Nghị định 139/2017 NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 21/2020 NĐ-CP đã quy định:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền buộc tháo dỡ các công trình phần xây dựng công trình vi phạm: trước tiên Uỷ ban nhân dân xã sẽ tuyên truyền, vận động người dân dừng hành vi vi phạm, lập biên bản đình chỉ. Nếu vẫn cố tình thực hiện hành vi này thì ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cưỡng chế tháo dỡ.
– Đối với các công trình bị buộc tháo dỡ thuộc diện phải cấp phép và thẩm quyền cấp phép thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở xây dựng nhưng lại xây dựng không phép thì trong trường hợp này người có thẩm quyền phải gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ.
5. Trình tự, thủ tục cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm:
Các cá nhân, tổ chức thực hiện việc xây dựng công công trình không đúng quy hoạch xây dựng, vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp là những hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật xây dựng 2020. Để giải quyết những hành vi vi phạm này thì nhà nước đã quyết định rõ và trình tự thủ tục xử phạt và cưỡng chế thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 và Nghị định 166/2013 cụ thể như sau:
Bước 1. Tiến hành xác minh hành vi vi phạm
Bước 2: Lập biên bản vi phạm hành chính
Khi phát hiện ra hành vi vi phạm của các cá nhân, tổ chức, người có thẩm quyền yêu cầu người có hành vi vi phạm đang diễn ra buộc phải chấm dứt hành vi này ngay lập tức và lập biên bản vi phạm hành chính thành hai bản. Văn bản này sẽ được giao cho người vi phạm hoặc tổ chức vi phạm giữ một bản. Trong quá trình can thiệp nếu nhận thấy hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt thì người lập biên bản chuyển biên bản đến người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.
Bước 3. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Bước 4. Thực hiện việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Bước 5. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Trong khoảng thời gian 2 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền phải gửi quyết định cho các cá nhân, tổ chức bị xử phạt để biết được các thông tin cơ bản về hành vi của mình.
Người vi phạm phải chấp hành xong quyết định trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt. Trong trường hợp những cá nhân tổ chức vi phạm không tự nguyện chấp hành thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc cưỡng chế.
Trước khi cưỡng chế, các tổ chức này phải ra quyết định cưỡng chế gửi đến người vi phạm và các cơ quan cấp trên để thực hiện. Văn bản thông báo việc cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng trái phép hoặc không có giấy phép cũng phải gửi đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành các biện pháp cưỡng chế trước ít nhất là 5 ngày để phối hợp thực hiện cưỡng chế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật xây dựng sửa đổi 2020;
– Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020;
–
– Nghị định 21/2020/NĐ-CP sửa đổi