Tòa án được thực hiện quyền ủy thác và đối với cơ quan có thẩm quyền nhận ủy thác cần phải thực hiện kịp thời các yêu cầu ủy thác góp phần giúp Tòa án ủy thác thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết vụ án. Vậy việc ủy thác của Tòa án thực hiện thông qua mẫu quyết định ủy thác thu thập chứng cứ như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ là gì?
- 2 2. Mẫu Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ chi tiết nhất:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ:
- 4 4. Một số quy định về ủy thác thu thập chứng cứ:
1. Mẫu Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ là gì?
Mẫu Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ là mẫu quyết định được tòa án nhân dân lập ra để quyết định về việc ủy thác thu thập chứng cứ. Mẫu quyết định nêu rõ thông tin người được ủy thác, nội dung ủy thác. Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ là mẫu văn bản mới được lập dựa trên Bộ Luật tố tụng dân sự, trong đó nêu rõ tên vụ án tranh chấp, tên nguyên đơn và bị đơn.
Khi việc ủy thác thu thập chứng cứ mới là cần thiết cho việc giải quyết vụ án, tòa sẽ quyết định ủy thác cho cá nhân hay tổ chức có thẩm quyền tiến hành thu thập chứng cứ mới để phục vụ cho việc điều tra và xét xử vụ án đó. Trong quyết định ủy thác thu thập chứng cứ mới, phía tòa án phải nêu rõ thời hạn thực thi quyết định và những yêu cầu kèm theo đối với người được ủy thác.
Mẫu Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ được Tòa án dùng để quyết định về việc ủy thác thu thập chứng cứ. Việc ra quyết định ủy thác này để nhằm mục đích ủy thác cho cơ quan hay cá nhân khác có thẩm quyền thực hiện việc thi thập chứng cứ thay cho Tòa án để thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết vụ án, qua đó, kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
2. Mẫu Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ chi tiết nhất:
Mẫu quyết định ủy thác thu thập chứng cứ được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự. Mẫu quyết định ủy thác thu thập chứng cứ có nội dung như sau:
TOÀ ÁN...(1)
Số: …/…/QĐ-UTTA (2)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…., ngày…… tháng …… năm……
QUYẾT ĐỊNH
UỶ THÁC THU THẬP CHỨNG CỨ
TÒA ÁN NHÂN DÂN: …
Căn cứ vào Điều 97 và Điều 105 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số …./…/ TLST-…ngày….tháng….năm…
Về: (3) …, giữa: Nguyên đơn: (4) …
Bị đơn: (5) …
Xét thấy việc uỷ thác thu thập chứng cứ là cần thiết cho việc giải quyết vụ án,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Uỷ thác cho… (6) tiến hành biện pháp thu thập chứng cứ: … (7)
2. Yêu cầu (8) … thực hiện công việc được uỷ thác nêu trên trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định này và thông báo kết quả bằng văn bản kèm theo các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được cho Toà án (9) …
Trong trường hợp không thực hiện được việc uỷ thác, thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không thực hiện được việc uỷ thác cho Toà án đã ra quyết định uỷ thác biết.
Nơi nhận:
– Tòa án nhân dân hoặc cơ quan có thẩm quyền được ủy thác;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ:
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định uỷ thác thu thập chứng cứ; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện đó thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Toà án nhân dân cấp cao thì ghi Toà án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2017/QĐ-UTTA).
(3) Ghi quan hệ tranh chấp Toà án đang giải quyết.
(4) Ghi tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc của nguyên đơn trong vụ án.
(5) Ghi tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc của bị đơn trong vụ án.
(6) và (8) Ghi tên Toà án nhân dân hoặc cơ quan có thẩm quyền khác được uỷ thác thu thập chứng cứ như hướng dẫn tại mục (1) hướng dẫn sử dụng Mẫu này.
(7) Ghi cụ thể biện pháp thu thập chứng cứ và những công việc cụ thể uỷ thác để thu thập chứng cứ.
(9) Ghi tên Tòa án ra quyết định ủy thác.
4. Một số quy định về ủy thác thu thập chứng cứ:
4.1. Thời điểm thực hiện ủy thác thu thập chứng cứ:
4.2. Thủ tục ủy thác thu thập chứng cứ và thực hiện yêu cầu ủy thác thu thập chứng cứ:
4.2.1. Đối với việc ủy thác cho Tòa án có thẩm quyền khác thu thập chứng cứ:
– Khi cần ủy thác cho Tòa án khác thu thập chứng cứ, Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự phải lập hồ sơ ủy thác thu thập chứng cứ gồm các văn bản sau đây gửi đến Tòa án được ủy thác:
+ Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ và tuân theo mẫu số 13 được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
+ Bản sao các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc ủy thác thu thập chứng cứ, có chữ ký xác nhận của Thẩm phán và đóng dấu Tòa án (nếu có).
– Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác thu thập chứng cứ, Tòa án được ủy thác phải vào sổ thực hiện ủy thác thu thập chứng cứ và căn cứ nội dung yêu cầu để thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
– Trong quá trình thực hiện ủy thác thu thập chứng cứ, nếu nội dung yêu cầu thu thập chứng cứ chưa rõ thì Tòa án được ủy thác gửi văn bản yêu cầu Tòa án ủy thác thu thập chứng cứ bổ sung hoặc làm rõ nội dung đó. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án được ủy thác, Tòa án ủy thác phải gửi văn bản bổ sung, làm rõ yêu cầu ủy thác thu thập chứng cứ.
Trường hợp Tòa án ủy thác thu thập chứng cứ không trả lời thì Tòa án được ủy thác gửi trả lại hồ sơ ủy thác thu thập chứng cứ cho Tòa án ủy thác và nêu rõ lý do không thực hiện được việc ủy thác đó.
– Trong thời hạn ba ngày làm việc và kể từ ngày thực hiện xong ủy thác thu thập chứng cứ hoặc hết thời hạn thực hiện việc ủy thác do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định thì Tòa án được ủy thác gửi kết quả thực hiện ủy thác cho Tòa án ủy thác.
4.2.2. Đối với việc ủy thác cho cơ quan có thẩm quyền khác thu thập chứng cứ:
Trong trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này. Việc ủy thác được thực hiện theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp năm 2007, Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 19/10/2016 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao quy định về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự.
– Thứ nhất, Về thẩm quyền ban hành quyết định ủy thác thu thập chứng cứ
Theo khoản 3 Điều 48, điểm e khoản 2 Điều 97 và khoản 3 Điều 108 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án là người có thẩm quyền ban hành quyết định ủy thác thu thập chứng cứ.
– Thứ hai, Về thời hạn thực hiện yêu cầu ủy thác thu thập chứng cứ
Tòa án được ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án ủy thác. Trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án ủy thác.
– Thứ ba, Cách thức xử lý trong trường hợp không thực hiện được việc ủy thác hoặc không nhận được kết quả trả lời
Cơ sở pháp lý:
–
– Luật Tương trợ tư pháp năm 2007;
– Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn Quy định “Chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ luật tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành;
– Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 19/10/2016 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối cao quy định về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự;
– Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.