Uỷ thác thi hành án là một trong những quy định được pháp luật thi hành án dân sự ghi nhận. Khi uỷ thác thi hành án thì Trưởng phòng thi hành án phải ra quyết định uỷ thác thi hành án theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định uỷ thác thi hành án là gì?
Mẫu quyết định uỷ thác thi hành án là mẫu quyết định do Trưởng phòng thi hành án ban hành khi xét thấy có đầy đủ những điều kiện về việc uỷ thác thi hành án theo quy định của pháp luật. Mẫu quyết định uỷ thác thi hành án nêu rõ thông tin về số bản án, quyết định của Toà án đã tuyên, số quyết định thi hành án, số quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án, các tài liệu lèm theo, nội dung của quyết định uỷ thác thi hành án..
Mẫu quyết định uỷ thác thi hành án được dùng để đưa ra quyết định của Trưởng phòng thi hành án về việc quyết định uỷ thác thi hành án theo quy định của pháp luật. Mẫu quyết định uỷ thác thi hành án là cơ sở để uỷ thác thi hành án trong quá trình thi hành án. Quyết định uỷ thác thi hành án phải được gửi đến cho Toà án quân sự trung ương, Cục THA/BQP, Viện KSQS, Người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án.
2. Mẫu quyết định uỷ thác thi hành án:
BTL QK….(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
Số: ……./QĐ-PTHA.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
………, ngày ….. tháng ….. năm …….
QUYẾT ĐỊNH
(Về việc ủy thác thi hành án)
TRƯỞNG PHÒNG THI HÀNH ÁN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự ……..;
Căn cứ Bản án, Quyết định số …. ngày …… háng ….. năm ….. của
Căn cứ Quyết định thi hành án số …….. ngày …… tháng …… năm ….. của Trưởng phòng Thi hành án………;(2)
Căn cứ Quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án số …….. ngày…. tháng… năm … của Trưởng phòng Thi hành án ……;(3)
Căn cứ biên bản xác minh …………;
Xét thấy …….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ủy thác cho ……. tiếp tục thi hành án đối với: ….địa chỉ:….……(4)
Theo Quyết định thi hành án số … ngày …… tháng …… năm …….. của Trưởng phòng Thi hành án…. thì …….… phải thi hành các khoản: ……(5)
Cơ quan Thi hành án đã thi hành: …….(6)
Còn phải thi hành: ……….
Điều 2. Các tài liệu kèm theo:….(7)
Điều 3. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án liên hệ với (8)….. (tên cơ quan thi hành án) để tiếp tục thi hành các khoản còn phải thi hành nêu tại Điều 1 Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 1, 3;
– TAQSTW;
– Cục THA/BQP;
– Viện KSQS.….;
– Lưu: VT, HS, THA;….
TRƯỞNG PHÒNG
(ký tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định uỷ thác thi hành án
(1): Điền số bản án, quyết định của Toà án đã tuyên
(2): Điền số quyết định thi hành án
(3): Điền số quyết định về việc thu hồi quyết định thi hành án
(4): Điền thông tin về uỷ thác
(5): Điền số quyết định thi hành án
(6): Điền cơ quan Thi hành án đã thi hành
(7): Điền các tài liệu liên quan
(8): Điền tên cơ quan thi hành án.
4. Quy định của pháp luật về uỷ thác thi hành án.
– Theo quy định tại Điều 55 LTHADS , về nguyên tắc việc ủy thác thi hành án dân sự như sau :
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải uỷ thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản , làm việc , cư trú hoặc có trụ sở
+ Trường hợp người phải thi hành án có tài sản , làm việc , cư trú hoặc có trụ sở ở nhiều địa phương thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác thi hành án từng phần cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án đề thi hành phần nghĩa vụ của họ . Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên quan đến tài sản thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác đến cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản ; nếu không xác định được nơi có tài sản hoặc nơi có tài sản trùng với nơi làm việc , cư trú , có trụ sở của người phải thi hành án thì ủy thác đến nơi làm việc , cư trú hoặc nơi có trụ sở của người đó . Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi 143 hành án cư trú hoặc có tài sản ở các địa phương khác nhau thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án đến cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án . Việc ủy thác phải thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc , kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác ; đối với việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì khi cần thiết việc uỷ thác phải thực hiện ngay sau khi có căn cứ uỷ thác . Ngoài ra , đối với việc ủy thác thi hành án về tài sản theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 33/2020/ NĐ – CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ- CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thi hành án dân sự, còn phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
– Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản là bất động sản , động sản phải đăng kí quyền sở hữu , quyền sử dụng , đối với loại tài sản khác thì có thể ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản tổ chức thi hành .
– Trường hợp người phải thi hành án có nhiều tài sản ở nhiều nơi thì thực hiện ủy thác theo thứ tự sau
+ Theo thỏa thuận của đương sự ;
+ Nơi có tài sản đủ để thi hành án ;
+ Trường hợp một tài sản không đủ để thi hành án thì ủy thác đến nơi có tài sản giá trị lớn nhất , nơi có nhiều tài sản nhất . Trường hợp bản án , quyết định tuyên tài sản bảo đảm cho khoản phải thi hành án cụ thể mà tài sản đó ở nơi khác thì có thể ủy thác khoản phải thi hành án mà tài sản đó bảo đảm cho 144 cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản bảo đảm . Theo quy định tại Điều 56 LTHADS , thẩm quyền và thủ tục uỷ thác thi hành án của các cơ quan thi hành án dân sự như sau :
– Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh uỷ thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác thi hành các bản án , quyết định về nhận người lao động trở lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải thi hành án là cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở lên ; bản án , quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ ; quyết định của trọng tài thương mại ; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh ; ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành vụ việc mà đương sự hoặc tài sản có liên quan đến quân đội trên địa bàn và ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện những vụ việc khác . Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác , cơ quan thi hành án cấp quân khu , cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện khác có điều kiện thi hành .
– Cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án cấp quân khu khác , cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có điều kiện thi hành .
– Trước khi ủy thác , cơ quan thi hành án dân sự phải xử lí xong tài sản tạm giữ, thu giữ , tài sản kê biên tại địa bàn có liên quan đến khoản uỷ thác .
Trường hợp thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy cần ủy thác thì phải ra quyết định thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án và ra quyết định ủy thác cho nơi có điều kiện thi hành . Quyết định ủy thác phải được lân thành văn bản trong đó:
– Cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác phải gửi phải gửi kèm theo quyết định ủy thác bản án , quyết định , bản sao biên bản kê biên , tạm giữ tài sản và các tài liệu khác có liên quan cho cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác . Trong trường hợp phải ủy thác cho nhiều nơi thì cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác có thể sao chụp bản án , quyết định và các tài liệu khác có liên quan thành nhiều bản , có đóng dấu của cơ quan thi hành án dân sự ủy thác để gửi cho cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc , kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác , thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác phải ra quyết định thi hành án và
– Cơ quan thi hành át dân sự nhận ủy thác phải thực hiện việc thi hành án đúng theo sự uỷ thác và quy định của pháp luật , không được trả lại quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác , trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn , sai sót rõ ràng về thẩm quyền của cơ quan nhận ủy thác thi hành án , nội dung thi hành án .
Trường hợp người phải thi hành án không có tài sản hoặc không cư trú , làm việc hoặc không có trụ sở ở địa phương thì cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án ; trường hợp xác định người phải thi hành án có tài sản hoặc cư trú , làm việc hoặc có trụ sở ở địa phương khác thì ủy thác tiếp cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có điều kiện thi hành.
– Cơ sở pháp lý:
+
+ Nghị định số 33/2020/ NĐ – CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ- CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thi hành án dân sự.