Người được thi hành án với tư cách là người nhận được tài sản, quyền và lợi ích từ người phải thi hành án phải chịu một khoản tiền gọi là phí thi hành án. Việc thu phí thi hành án dân sự được thực hiện thông qua cơ quan thi hành án dân sự trên cơ sở quyết định thu phí thi hành án.
Mục lục bài viết
1. Quyết định thu phí thi hành án là gì?
Việc tổ chức thi hành án trước hết là vì quyền và lợi ích của đương sự có đơn yêu cầu thi hành án (thông thường là người được thi hành án). Trong khi đó, Nhà nước phải chi ra số tiền không nhỏ từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động tổ chức thi hành án dân sự. Vì thế, pháp luật thi hành án dân sự đã quy định người được thi hành án có yêu cầu thi hành án phải nộp một số tiền nhất định vào ngân sách nhà nước sau khi đã nhận được tiền, tài sản từ việc tổ chức thi hành án. Số tiền này được gọi là phí thi hành án dân sự.
Như vậy, phí thi hành án dân sự là khoản tiến mà người được thi hành án có yêu cầu thi hành án phải nộp vào ngân sách nhà nước khi họ nhận được tien, tài sản từ việc cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án. Khái niệm phí thi hành án cũng được luật hóa và ghi nhận tại Khoản 7 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự, theo đó “Phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định.”
Việc thu phí thi hành án có ý nghĩa quan trọng về cả phương diện pháp lí và tài chính. Trước hết, việc thu phí thi hành án dân sự làm cho các đương sự có ý thức, trách nhiệm cao hơn trong việc thi hành án dân sự. Do phải nộp phí thi hành án dân sự tức là phải chịu trách nhiệm về tài chính nên khi yêu cầu thi hành án dân sự thi hành án, đương sự sẽ phải cân nhắc kĩ lưỡng trước khi quyết định yêu cầu thi hành án. Điều này sẽ dẫn đến thực tế rất thuận lợi cho cơ quan thi hành án dân sự là giảm bớt được một số lượng công việc có thể phải làm nếu như không thu phí thi hành án dân sự.
Ngoài ra về phương diện tài chính, thu phí thi hành án dân sự sẽ tăng được nguồn thu cho ngân sách nhà nước, từ đó có thêm kinh phí chi cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự. Chính vì thế có nhiều nước trên thế giới hiện đang thực hiện theo nguyên tắc thu phí thi hành án để trả cho các hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và những người làm công tác thi hành án dân sự, nếu số tiền thu được không đủ mới lấy từ ngân sách nhà nước. Ở Việt Nam, việc quy định người được thi hành án có yêu cầu thi hành án thì phải nộp phí thi hành án mới chỉ được thực hiện ở mức đo bù đắp được một phần cho kinh phí của Nhà nước chi cho hoạt động thi hành án.
Ở Việt Nam, việc quy định người được thi hành án có yêu cầu thi hành án thì phải nộp phí thi hành án mới chỉ được thực hiện ở mức độ bù đắp được một phần cho kinh phí của Nhà nước chi cho hoạt động thi hành án. Với khoản phí thu tính trên giá trị tài sản thi hành án như hiện nay thì khoản phí do đương sự nộp chưa thể đủ để trả cho ngân sách nhà nước đã chi cho hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự. Điều này cũng có nghĩa là ngân sách nhà nước vẫn phải hỗ trợ một phần không nhỏ cho các hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự.
Quyết định thu phí thi hành án là văn bản do Thủ trưởng tổ chức thu phí thi hành án dân sự (trong biểu mẫu dưới đây là Trưởng phòng thi hành án dân sự) ban hành nhằm xác định và quyết định số tiền phí thi hành án đối với người được thi hành án. Đối với vụ việc phải thu phí thi hành án dân sự nhiều lần thì mỗi lần thu phí, Thủ trưởng tổ chức thu phí ra một quyết định thu phí thi hành án dân sự theo quy định.
Quyết định thu phí thi hành án là văn bản làm phát sinh nghĩa vụ nộp phí thi hành án dân sự của người được thi hành án, phát sinh nghĩa vụ thu phí thi hành án của cơ quan thi hành án, trong đó có chấp hành viên, kế toán thi hành án, nếu không có quyết định này thì người được thi hành án chưa phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ tài chính nào. Quyết định này là cơ sở để chứng minh tính hợp pháp, hợp lí trong việc xác định số tiền phí phải nộp, là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền kiểm soát cũng như người được thi hành án có quyền khiếu nại nếu thấy quyền và lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
Việc thu phí được thực hiện trong hai trưởng hợp là cơ quan thi hành án trả tiền hay xác định qua giá trị tài sản, cụ thể, tại Khoản 4, Điều 5, Thông tư 216 nêu rõ:
Trường hợp 1: Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự chi trả bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc gửi qua bưu điện cho người được thi hành án thì thực hiện việc khấu trừ số tiền phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp trước khi chi trả cho họ.
Trường hợp 2: Trường hợp Tòa án không tuyên giá trị tài sản hoặc có tuyên nhưng tại thời điểm thu phí không còn phù hợp (thay đổi quá 20%) so với giá thị trường thì tổ chức thu phí tổ chức định giá tài sản để xác định phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp. Chi phí định giá do cơ quan thi hành án dân sự chi trả từ nguồn phí thi hành án dân sự được để lại.
Trước khi giao tài sản ít nhất 15 ngày, tổ chức thu phí thông báo số tiền phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp theo quy định của pháp luật
Trường hợp người được thi hành án được nhận tiền, tài sản thành nhiều lần theo quy định của pháp Luật thì tổng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp từng lần bằng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp khi nhận toàn bộ số tiền, tài sản trong một lần theo mức quy định chung
Mặc dù về nguyên tắc, người được thi hành án khi đã nhận được tài sản thi hành án thì phải nộp phí thi hành án. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có nhiều trường hợp mặc dù người được thi hành án đã nhận được những khoản tiền mà toà án đã xử cho họ nhưng số tiền đó không lớn, số tiền đó lại rất cần thiết cho sinh hoạt tối thiểu của họ, ví dụ như nhận được khoản tiền cấp dưỡng, tiền lương, tiền công lao động, tiền trợ cấp mất việc… hoặc có những khoản tiến mặc dù người được thi hành án đã nhận được nhưng số tiền đó không thể bù đắp hết những thiệt hại, mất mát mà họ đã phải gánh chịu như tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khoẻ… Vì thế, pháp luật thi hành án dân sự nước ta đã quy định về một số trường hợp người được thi hành án nhận được tài sản nhưng không thu phí thi hành án đối với các khoản tiền đó.
2. Mẫu quyết định thu phí thi hành án (14/QĐ-PTHA):
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BTL QK….(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
——-
Số: /QĐ-PTHA
…(1)………, ngày ….. tháng ….. năm …….
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu phí thi hành án
TRƯỞNG PHÒNG THI HÀNH ÁN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự ……
Căn cứ …. Nghị định số ….. ngày … tháng … năm … của Chính phủ;
Căn cứ Bản án, Quyết định số: …….. ngày ….. tháng ….. năm …….. của Tòa án …….(các bản án, quyết định phải thi hành);
Căn cứ Quyết định thi hành án số …… ngày …… tháng …… năm ……. của Trưởng phòng Thi hành án ……..;
Căn cứ kết quả thi hành án ….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu tiền phí thi hành án của …..(2)…..
Địa chỉ: ….(3)….
Số tiền phải thu là: …… = …… đồng.
(Bằng chữ: ……..).
Điều 2. ……(2)………, Chấp hành viên, kế toán thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2;
– Cục THA/BQP;
– Viện KSQS.….;
– Lưu: VT, HS, THA;….
TRƯỞNG PHÒNG (4)
3. Hướng dẫn mẫu quyết định thu phí thi hành án (14/QĐ-PTHA):
(1) Ghi địa danh (tỉnh, thành phố), ngày tháng năm ban hành quyết định.
(2) Ghi tên người được thi hành án
(3) Ghi rõ số nhà, tên đường, phường, quận, thành phố
(4) Trưởng phòng thi hành án ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Cơ sở pháp lý:
Luật thi hành án hình sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014
Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành