Hiện nay, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ quan trọng có giá trị pháp lý xác lập quyền chủ sở hữu đất. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà cơ quan nhà nước phải thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hướng dẫn soạn thảo:
- 2 2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào?
- 3 3. Quy định về thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- 4 4. Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- 5 5. Các trường hợp Nhà nước không thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- 6 6. Thẩm quyền và hồ sơ trình thông báo thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1. Mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hướng dẫn soạn thảo:
Mẫu quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 10 Quyết định thu hồi đất ban hành kèm theo
UBND TỈNH ……………. SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Số: /QĐ-STNMT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc …………., ngày…….tháng…….năm |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, số phát hành phôi giấy chứng nhận …
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Điều 105, Điều 106 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
Căn cứ Điều 37; Khoản 7, Điều 87
Căn cứ Điểm b Khoản 56 Điều 2
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Quyết định số ……………………………………………………;
Theo đề nghị của …………………………………………………………;
Xét đề nghị của Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, số phát hành phôi giấy chứng nhận ……………., như sau:
“I. Người sử dụng đất, chủ ở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Ông/Bà:
Sinh năm: …………………………..; CMND:…………………………………
Địa chỉ thường trú
- Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Thửa đất: ……………………………………………………………………….
đ) Mục đích sử dụng: ……………………………………………….
- Thời hạn sử dụng: ………………………………………
- g) Nguồn gốc sử dụng: ……………………………………………..
- Nhà ở: ………………………………………………………………
Lý do: ………………………………………………………………………..
Điều 2. Đề nghị ông/bà ……………… nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản gốc) nêu tại Điều 1 Quyết định này cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian nộp: ……………………………………………….
- Địa điểm nộp: ………………………………………………..
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
- Kể từ ngày ban hành Quyết định này, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu tại Điều 1 Quyết định này không còn giá trị pháp lý; chấm dứt toàn bộ các giao dịch về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Giao trách nhiệm cho Văn phòng Đăng ký đất đai đôn đốc bà Nguyễn Thị
Nền nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nêu tại Điều 1 Quyết định này; thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định này; cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính theo quy định; trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật;
- Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường đăng tải thông tin thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Điều 1 Quyết định này trên Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng Sở, Văn phòng Đăng ký đất đai, Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai ………………….; ông/bà …………………… và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: – ……………. – ……………. | GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ và tên) |
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
3. Quy định về thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
– Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
– Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai 2013 quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Căn cứ theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước tiến hành thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
– Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
– Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;….
5. Các trường hợp Nhà nước không thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Căn cứ theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hiện nay có các trường hợp Nhà nước không thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
– Giấy chứng nhận đã cấp không đủ thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời gian sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,…
– Chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Mội trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nước và các tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp.
6. Thẩm quyền và hồ sơ trình thông báo thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Hiện nay, căn cứ theo Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất bao gồm các loại giấy tờ sau:
(1) Tờ trình kèm theo dự thảo thông báo thu hồi đất để thực hiện dự án theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
(2) Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện);
(3) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất thu hồi để thực hiện dự án.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định 43/2014/NĐ/CP quy định chi tiết thi hành một số điều của lật đất đai;
– Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.