Trong quá trình tiến hành tố tụng đối với các vụ án dân sự, trường hợp đương sự vắng mặt tại nơi cứ trú thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú. Vậy mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú ra sao?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là gì, mục đích của mẫu quyết định?
- 2 2. Mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú:
- 4 4. Những quy định liên quan đến thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú:
1. Mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là gì, mục đích của mẫu quyết định?
Mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (28-VDS) là văn bản do Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền ra thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú với các nội dung bao gồm các căn cứ: các văn bản pháp luật, các quyết định là căn cứ cho việc ra quyết định, thông tin của người được tìm kiếm, nội dung tìm kiếm, trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong việc tìm kiếm người vắng mặt.
Mục đích của mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú: khi cần triệu tập đương sự đến tiến hành các hoạt động tố tụng trong vụ án, nếu đương sự vắng mặt tại nơi cư trú thì Viện kiểm sát nhân dân sẽ ra thông báo này nhằm mục đích quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
2. Mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú:
Mẫu số 28-VDS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TÒA ÁN NHÂN DÂN……….(1)
Số: ……../………/QĐ-TA(2)
…., ngày ….. tháng …. năm …
QUYẾT ĐỊNH
THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ
TÒA ÁN NHÂN DÂN ……
Căn cứ Điều 383, Điều 384, Điều 385 và Điều 386 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ(3)…….. Bộ luật Dân sự;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự sơ thẩm thụ lý số …./…. /TLST-DS(4) ngày …. tháng …. năm về việc thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo đơn yêu cầu của(5)…… ; địa chỉ: ………
QUYẾT ĐỊNH
1. Thông báo tìm kiếm ông/bà(6) …….
Địa chỉ cư trú trước khi biệt tích: …….
Ông/bà(7) ……. vắng mặt tại nơi cư trú từ ngày….. tháng….. năm …….
2. Khi biết được thông báo này, đề nghị ông/bà(8)……… liên hệ với Tòa án nhân dân ……theo địa chỉ ……..hoặc ai biết được tin tức về ông/bà(9) …..thì thông báo cho Tòa án nhân dân………. (theo địa chỉ như trên), Ủy ban nhân dân(10)……… ,người yêu cầu.
3. Về việc quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú(11) ……
4. Quyết định này đương nhiên hết hiệu lực khi ông/bà(12)……… trở về.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
– Đương sự,(13)……….. ;
– Ghi theo khoản 1 Điều 385 Bộ luật Tố tụng dân sự;
– Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
3. Hướng dẫn soạn thảo quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú:
Người soạn thảo Mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu quyết định, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên của Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu quyết định, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú ;
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú , nội dung quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và trách nhiệm của các chủ thể liên quan về quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 28-VDS:
(1) Ghi tên Tòa án ra thông báo tìm kiếm; nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ; Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2018/QĐ-TA).
(3) Tùy từng trường hợp mà ghi các điều luật tương ứng của Bộ luật Dân sự.
(4) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ 2 ghi năm thụ lý việc dân sự.
(5) Nếu người làm đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là cá nhân thì ghi họ tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn yêu cầu).
(6) Ghi họ tên, ngày tháng năm sinh hoặc tuổi của người cần thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú.
(7), (8), (9) và (12) Ghi họ tên của người vắng mặt tại nơi cư trú.
(10) Ghi tên và địa chỉ trụ sở của Ủy ban nhân dân nơi người bị thông báo tìm kiếm cư trú trước khi biệt tích.
(11) Trường hợp có yêu cầu áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú và được chấp nhận thì ghi quyết định của Tòa án về việc giao quản lý tài sản, nghĩa vụ và quyền của người quản lý tài sản theo quy định tại Điều 65, Điều 66 và Điều 67 Bộ luật Dân sự. Trường hợp không có yêu cầu áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú thì ghi “không có yêu cầu”.
(13) Nếu người yêu cầu có người đại diện hợp pháp thì ghi họ tên người đại diện hợp pháp của họ.
4. Những quy định liên quan đến thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú:
– Theo Điều 383
Trường hợp thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú: Khi Tòa án nhận đơn yêu cầu và chấp nhận đơn yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
Nếu trong đơn yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú có kèm theo yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó tại nơi cư trú và được chấp nhận thì trong quyết định, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
– Yêu cầu đối với thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú:
Theo Điều 384 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm ra thông báo.
+ Tên Tòa án ra thông báo.
+ Số và ngày, tháng, năm của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
+ Tên, địa chỉ của người yêu cầu Tòa án thông báo.
+ Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích.
+ Địa chỉ liên hệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.
Đây là những thông tin cơ bản của một thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, chỉ khi có đủ các thông tin này thì mới cung cấp đủ các thông tin cần thiết để tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
– Theo Điều 384 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 việc tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải được công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú:
+ Thời hạn công bố thông báo: thời hạn 01 tháng, thời hạn này được tính kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. Việc công bố thông báo này nhằm mục đích công khai tất cả thông báo đến mọi phương tiện đại chúng nhằm tìm kiếm người vắng mặt một cách công khai và có hiệu quả nhất.
+ Lưu ý khi công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú bằng các phương tiên nếu phát sinh chi phí thì người yêu cầu tìm kiếm sẽ phải chịu.