Việc phân công phân công điều tra viên, cán bộ điều tra do cơ quan có thẩm quyền tiến hành dựa trên quy định của pháp luật hiện hành. Vậy cụ thể việc phân công điều tra viên, cán bộ điều tra được quy định như thế nào? Mẫu số 85/CQDT: Mẫu quyết định phân công điều tra viên, cán bộ điều tra có những nội dung gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định phân công điều tra viên, cán bộ điều tra là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định phân công điều tra viên, cán bộ điều tra:
- 3 3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định phân công điều tra viên, cán bộ điều tra:
- 4 4. Quy định của pháp luật về điều tra viên, cán bộ điều tra:
- 5 5. Hành vi nghiêm cấm đối với Điều tra viên và Cán bộ điều tra không được làm:
1. Mẫu quyết định phân công điều tra viên, cán bộ điều tra là gì?
Điều tra viên được hiểu đơn giản chính là những người thực hiện nhiệm vụ điều tra hình sự theo đúng quy định của pháp luật. Điều tra viên được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như ủy viên tư pháp công an, tổ chức tư pháp công an, ủy viên công an quân pháp,… cùng nhiều tên gọi khác nhau
Cán bộ điều tra là một chức danh pháp lí của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015.
Quyết định phân công điều tra viên, cán bộ điều tra là mẫu quyết định chứa đựng các thông tin về việc phân công điều tra viên, cán bộ điều tra trong các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật hiện hành với chức danh pháp lí của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
Quyết định phân công điều tra viên, cán bộ điều tra là mẫu quyết định để phân công một chức danh pháp lí của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật hiện hành
2. Mẫu quyết định phân công điều tra viên, cán bộ điều tra:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: ……….
………………, ngày…… tháng…… năm…….
QUYẾT ĐỊNH PHÂN CÔNG ĐIỀU TRA VIÊN, CÁN BỘ ĐIỀU TRA
TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
Tôi: ……..Chức vụ: ……….
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số:……………………ngày………….tháng………..năm ….
của……..
Căn cứ Điều 36, Điều 37 và Điều 38
QUYẾT ĐỊNH:
Phân công Điều tra viên, cán bộ điều tra (*):
1. …………..
Giấy chứng nhận Điều tra viên/Cán bộ điều tra số: ………. cấp ngày……. tháng …… năm
2. ……………
Giấy chứng nhận Điều tra viên/Cán bộ điều tra số: ……….. cấp ngày……. tháng …… năm
3. ……………..
Giấy chứng nhận Điều tra viên/Cán bộ điều tra số: ………… cấp ngày……. tháng …… năm…. thuộc Cơ quan………………….. tiến hành điều tra vụ án hình sự …………
xảy ra tại: ………
Điều tra viên, cán bộ điều tra được phân công tiến hành điều tra vụ án hình sự có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 37, Điều 38 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Nơi nhận:
– VKS ……
– ĐTV, cán bộ điều tra được phân công;
– Hồ sơ 02 bản.
3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định phân công điều tra viên, cán bộ điều tra:
– Soạn thảo các nội dung đầy đủ trong Mẫu số 85/CQDT: Mẫu quyết định phân công điều tra viên, cán bộ điều tra
– Ghi rõ: Họ tên, chức danh là Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra.
4. Quy định của pháp luật về điều tra viên, cán bộ điều tra:
Bộ luật Tố tụng hình sự 2015,
Đối với Cán bộ điều tra là một chức danh tư pháp theo quy định, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 BLTTHS quy định thì cán bộ điều tra phải được bổ nhiệm theo tiêu chuẩn được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 59 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự. Khoản 1 Điều 38
1. Cán bộ điều tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công của Điều tra viên;
a) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác khi điều tra viên tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự.
b) Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
c) Giúp Điều tra viên trong việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ án và thực hiện hoạt động tố tụng khác.
Theo đó Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định như vậy cán bộ điều tra có điều kiện tham gia vào việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ án, ghi các biên bản tố tụng hình sự, giao gửi quyết định, lệnh… tham gia vào quá trình tiến hành tố tụng giúp cán bộ điều tra tiếp cận, hiểu bản chất của hoạt động tố tụng hình sự, trình tự tiến hành, các văn bản phải lập trong quá trình tiến hành tố tụng, thực tiễn tiến hành các hoạt động nghiệp vụ của ngành…
Tuy nhiên thực tế hiện nay, các cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện còn thiếu, và không có cán bộ đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm chức danh cán bộ điều tra, trong khi đó lượng án thụ lý nhiều nên cán bộ thông thường không phải là cán bộ điều tra ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác khi điều tra viên tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự là vi phạm tố tụng hình sự theo quy định. Đây là quy định mới kiểm sát viên cần lưu ý kiểm sát chặt chẽ để phát hiện ra vi phạm tố tụng trên thực tế
5. Hành vi nghiêm cấm đối với Điều tra viên và Cán bộ điều tra không được làm:
Tại Khoản 2, Điều 6, Mục 1, Chương 2, Thông tư 126/2020/TT-BCA quy định rõ 9 hành vi nghiêm cấm đối với Điều tra viên và Cán bộ điều tra không được làm, cụ thể:
a) Tự ý tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và đơn thư khiếu nại, tố cáo trái quy định hoặc không được Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công; tự ý tiến hành các hoạt động điều tra không theo kế hoạch điều tra đã được Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phê duyệt;
b) Thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, đồ vật, vật chứng của vụ việc, vụ án hoặc bằng các phương thức khác làm sai lệch nội dung vụ việc vụ án;
c) Tiếp người bị buộc tội, người thân thích của người bị buộc tội, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác ngoài trụ sở cơ quan Công an, trừ trường hợp do yêu cầu nghiệp vụ phải được sự đồng ý của Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
d) Ăn uống, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác của người bị buộc tội, người thân thích của người bị buộc tội, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác.
đ) Lợi dụng danh nghĩa công tác để gặp gỡ, nhờ, sách nhiễu hoặc cầu lợi dưới bất kỳ hình thức nào đối với người bị buộc tội, người thân thích của người bị buộc tội, đương sự, người tham gia tố tụng khác và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
e) Bức cung, mớm cung hoặc dùng nhục hình dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Tiết lộ bí mật, thông tin, tài liệu vụ án, vụ việc đang được điều tra, xác minh khi chưa được phép công khai với người không có trách nhiệm dưới bất kỳ hình thức nào. Trường hợp cần cung cấp thông tin phải báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
h) Cho người đang bị tạm giữ, tạm giam sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để liên lạc, trao đổi với người khác (kể cả trong và ngoài khu vực Trại tạm giam, Nhà tạm giữ); trừ trường hợp đặc biệt để phục vụ yêu cầu điều tra vụ án phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra đang thụ lý vụ án, vụ việc.
i) Gây phiền hà để người tham gia tố tụng hoặc công dân phải chờ đợi, đi lại nhiều lần;
Theo đó Thông tư 126/2020/TT-BCA có thể thấy nguyên tắc thực hiện dân chủ trong hoạt động điều tra là tuân thủ Hiến pháp, pháp luật trong hoạt động điều tra hình sự theo quy định. và Khi tiến hành tố tụng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành. để Bảo đảm dân chủ đi đôi với trật tự, kỷ cương, điều lệnh Công an nhân dân, không xâm phạm đến hoạt động của cơ quan tư pháp. Nghiêm cấm lợi dụng dân chủ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Cơ sở pháp lý :
– Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự 2015
– Thông tư 126/2020/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động điều tra của lực lượng công an nhân dân.