Thời hạn yêu cầu thi hành án chính là thời hiệu yêu cầu thi hành án, trong các trường hợp khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án thì sẽ phải có mẫu quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án. Vậy mẫu quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án ra sao, những nội dung liên quan và cách soạn thảo như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án là gì, mục đích của mẫu quyết định?
- 2 2. Mẫu quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án:
- 4 4. Những điều kiện liên quan đến quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án:
1. Mẫu quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án là gì, mục đích của mẫu quyết định?
Theo
Mẫu số 55/QĐ-THA: Quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án là văn bản do thủ trưởng cơ quan thi hành án ban hành với nội dung bao gồm các căn cứ khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án, nội dung quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án, trách nhiệm của những người liên quan.
Mục đích của mẫu Quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án: trong trường hợp cần khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án thì thủ trưởng cơ quan thi hành án ban hành quyết định nhằm mục đích quyết định về việc khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án.
2. Mẫu quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————–
QUÂN KHU… (BTTM, QCHQ)
CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
—————————
Số:…./QĐ-PTHA
….., ngày….. tháng……. năm….
QUYẾT ĐỊNH
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
Khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án
Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Khoản 3 Điều 30
của Tòa án…..
Xét đơn đề nghị khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án của ……
địa chỉ………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án của ông (bà) ……
đối với Bản án, Quyết định số:………. ngày……… tháng……… năm ……….. của Tòa án …….
Điều 2. Người được thi hành án, người phải thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2;
– Viện KSQS….;
– Cục THA/BQP;
– Lưu: VT; HSTHA.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án:
Người soạn thảo Mẫu số 55/QĐ-THA: Mẫu quyết định quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu quyết định, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên của cơ quan thi hành án;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu quyết định, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu số 55/QĐ-THA: Mẫu quyết định quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án;
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ ra quyết định quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án, nội dung quyết định giải quyết quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án của các chủ thể liên quan về quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Cuối mẫu quyết định cần phải có chữ ký và xác nhận của thủ trưởng cơ quan thi hành án nhằm đảm bảo mẫu quyết định đúng chính xác và đúng thẩm quyền.
4. Những điều kiện liên quan đến quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án:
Thi hành án theo quy định của luật thi hành án và các văn bản liên quan được hiểu là việc bên phải thi hành án phải thực hiện bản án, quyết định của tòa án, đồng thời thi hành án có thể hiểu là việc đưa các bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực tế nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của những người liên quan.
Theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014 thì thời hiệu yêu cầu thi hành án được quy định như sau:
– Thời hạn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án: luật thi hành án dân sự quy định trong thời hạn 05 năm.
Thời hạn 05 năm này tính từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên nếu thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định cụ thể trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Còn đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
– Chủ thể có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án: người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
– Lưu ý đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án. Riêng trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án thì thời hạn hoãn này sẽ được tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Trường hợp không tính vào thời hiệu thi hành án như sau: nếu trong quá trình thi hành án mà người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Trở ngại khách quan được hiểu là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ mà xác định được là do các sự kiện khách quan khác dẫn đến chậm thi hành bản án, quyết định của tòa án thì thời gian chậm thực hiện này không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Trở ngại khách quan còn là trường hợp: đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Do trở ngại này mà chậm thi hành án thì thời hạn này cũng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Nếu đương sự gặp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế khiến chưa thể thực hiện được nghĩa vụ thi hành án, phải chờ đến lúc xác định người thừa kế thì mới thực hiện thi hành án được thì khoảng thời gian chậm thi hành án này không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Trường hợp các tổ chức tiến hành hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi hình thức, chuyển giao bắt buộc, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật thì phải chờ đến khi xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án thì thời gian này cũng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác này sẽ phải chịu trách nhiệm về lỗi của mình và khoảng thời gian này sẽ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Lưu ý việc người được thi hành án hoặc những người liên quan yêu cầu thi hành án quá hạn theo quy định của Luật Thi hành án dân sự thì cần phải nêu rõ lý do, kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
Cơ sở pháp lý:
– Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014;
– Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự.