Theo quy định người vi phạm có thể bị áp dụng thủ tục hành chính như tạm giữ tang vật, phương tiện hoặc có thể bị giữ người với mục đích ngăn chặn lại những hành vi vi phạm đó có thể tiếp tục xảy ra ảnh hưởng đến cộng đồng. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền giữ người cũng phải tuân theo thời hạn tạm giữ người theo quy định.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo Mẫu quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
- 4 4. Một số quy định pháp luật liên quan về thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
1. Mẫu quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính là gì?
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Mẫu quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính là mẫu quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục, trình tự hành chính khi xét thấy có dấu hiệu vi phạm hành chính. Cơ quan thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người để ngăn chặn các hành vi vi phạm tiếp theo. Trong mẫu quyết định nêu rõ nguyên nhân, thời hạn kéo dài tạm giữ đối với người có hành vi vi phạm.
Mẫu quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính là mẫu quyết định của cơ quan có thẩm quyền lập ra quyết định về việc kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính với mục đích ngăn chặn các hành vi như gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc nghi ngờ có hành vi buôn lậu, buôn bán ma túy,.. được nêu rõ trong mẫu
2. Mẫu quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
Mẫu quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính được quy định tại mẫu số 17:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
(2)……., ngày …. tháng …. năm……
CƠ QUAN (1)
——
Số: …../QĐ-KDTHTGN
QUYẾT ĐỊNH
Kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính*
Căn cứ Điều 122, khoản 2 Điều 123
Căn cứ Điều 102 Luật hải quan;
Căn cứ Điều 13 Nghị định số
Căn cứ Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính số ……./QĐ-TGN ngày …../……/……..của(3) ;
Căn cứ Quyết định về việc giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính số …./QĐ-GQTG ngày …../……/………(nếu có),
Tôi: ……
Chức vụ (4): ………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với ông (bà) có tên sau đây:
1. Họ và tên: ………Giới tính: ……
Ngày, tháng, năm sinh:….…/……../……….. Quốc tịch: …….
Nghề nghiệp: ……
Nơi ở hiện tại: …….
Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:….. ..; ngày cấp:……/……../………….. ;
nơi cấp:………
Họ và tên cha/mẹ hoặc người giám hộ**:……
2. Đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ theo Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính số …./QĐ-TGN ngày …./.…/…… của (3)……
có thời hạn tạm giữ là …. giờ …. phút, kể từ …. giờ …. phút ngày …./…./……
3. Lý do kéo dài thời hạn tạm giữ (5):………
4. Thời hạn kéo dài là …. giờ …. phút, từ …. giờ …. phút ngày…../……/………
5. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ đã thông báo cho (6) ………
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao cho ông (bà) có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.
Ông (bà) (7) ……..có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Gửi cho (8) …….. để tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Lưu: Hồ sơ
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ chức vụ, họ và tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo Mẫu quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
Ghi họ và tên cha/mẹ hoặc người giám hộ đối với trường hợp người bị kéo dài thời hạn tạm giữ là người chưa thành niên.
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Trường hợp người ra quyết định là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thì ghi tên cơ quan theo hướng dẫn về thể thức của Bộ Nội vụ.
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Bộ Nội vụ.
(3) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
(4) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định.
(5) Ghi rõ lý do kéo dài thời gian tạm giữ người theo từng trường hợp cụ thể.
(6) Ghi đầy đủ họ và tên, địa chỉ thân nhân hoặc tên, địa chỉ cơ quan nơi làm việc hoặc học tập của người bị kéo dài thời hạn tạm giữ (người ra quyết định tạm giữ hỏi và theo yêu cầu của người bị tạm giữ).
(7) Ghi họ và tên của cá nhân bị kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
(8) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì tổ chức thi hành Quyết định.
4. Một số quy định pháp luật liên quan về thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
Căn cứ vào quy định tại
4.1. Căn cứ tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
Theo quy định tại Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được thực hiện trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Sau khi cán bộ điều tra nhận thấy không có hành vi vi phạm hành chính hoặc hết thời hạn tạm giữ người thì người ra quyết định tạm giữ người phải ra quyết định mới hủy quyết định tạm giữ người.
4.2. Thời hạn tạm giữ người:
Pháp luật Việt nam ra đời đặc biệt là trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã bảo vệ quyền bất khả xâm phạm thân thể của con người.
Cụ thể tại khoản 1 Điều 20 quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Tức là con người trong bất kể hoàn cảnh nào cũng phải được bảo vệ về tính mạnh, thân thể và danh dự nhân phẩm khỏi những hành vi xâm phạm.
Tuy nhiên, trong Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về việc tạm giữ người khi có hành vi, dấu hiệu vi phạm hành chính như quấy rối công cộng, gây thương tích ảnh hưởng đến những người xung quanh thuộc những trường hợp bắt buộc phải ra quyết định tạm giữ để tránh những hành vi vi phạm tiếp theo có thể xảy ra. Nhưng trong quá trình tạm giữ người thì cơ quan phải tuân thủ theo quy định tại Hiến pháp tức không được đánh đập, dùng mọi hành động ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe con người.
Cũng tại Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, cụ thể ở khoản 3 quy định về thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
– Người bị tạm giữ trong trường hợp có hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng tới công cộng hoặc có hành vi buôn lậu ma túy,.. thì bị tạm giữ nhưng cơ quan phải chấp hành thời hạn tạm giữ theo thủ tục hành chính trong phạm vi không quá 12 giờ;
Khi xét thấy cần thiết, cơ quan có thẩm quyền có thể kéo dài thêm thời hạn tạm giữ nhưng phải đảm bảo không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm;
Đối với trường hợp có dấu hiệu buôn bán ma túy hoặc dùng các chất kích thích, cơ quan cần xác định tình trạng nghiện ma túy thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Trong trường hợp có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;
+ Trưởng Công an cấp huyện;
+ Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
+ Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;
+ Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
+ Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;
+ Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
+ Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
+ Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;
+ Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
+ Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Như vậy, từ những nội dung nêu trên ta có thể thấy, khi nhận thấy có dấu hiệu vi phạm hành chính như hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc nghi ngờ có hành vi buôn lậu, buôn bán ma túy thì cơ quan có thẩm quyền có thể tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ để ngăn chặn và điều tra xác minh các hành vi đó.