Để thực hiện việc kê biên, xử lý tài sản thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện ban hành mẫu quyết định kê biên, xử lý tài sản. Vậy mẫu quyết định kê biên, xử lý tài sản ra sao, những nội dung liên quan và cách soạn thảo như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu số 44/QĐ-THA: Mẫu quyết định kê biên, xử lý tài sản là gì, mục đích của mẫu quyết định?
Kê biên tài sản được hiểu là một biện pháp cưỡng chế nhà nước được áp dụng đối với bị can, bị cáo, những người liên quan mà theo quy định của luật có thể bị phạt tiền hoặc đối với người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhằm đảm bảo những người này thực hiện nghĩa vụ về tài sản, tránh trường hợp người phải thi hành án tẩu tán tài sản, trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ.
Tài sản bị kê biên là các tài sản thuộc sở hữu của bị can, bị cáo, những người liên quan mà theo quy định của luật có thể bị phạt tiền hoặc đối với người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xác định là sẽ dùng để thực hiện nghĩa vụ tiền phạt hoặc nghĩa vụ bồi thường. Tài sản bị kê biên là các tài sản theo quy định của pháp luật: tài sản có thể là động sản và bất động sản.
Mẫu số 44/QĐ-THA: Mẫu quyết định kê biên, xử lý tài sản là văn bản do Chấp hành viên của cơ quan thi hành án ban hành với nội dung bao gồm các căn cứ thực hiện kê biên, xử lý tài sản, nội dung quyết định kê biên, xử lý tài sản.
Mục đích của mẫu số 44/QĐ-THA: Mẫu quyết định kê biên, xử lý tài sản: khi cơ quan có thẩm quyền có căn cứ để cho rằng cần tiến hành kê biên, xử lý tài sản thì chấp hành viên ban hành mẫu quyết định này nhằm mục đích quyết định kê biên, xử lý tài sản nhằm đảm bảo nghĩa vụ thi hành án.
2. Mẫu số 44/QĐ-THA: Mẫu quyết định kê biên, xử lý tài sản:
Mẫu số 44/QĐ-THA
QUÂN KHU… (BTTM, QCHQ)
CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
Số:…./QĐ-PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
….., ngày….. tháng……. năm……
QUYẾT ĐỊNH
(Kê biên, xử lý tài sản)
CHẤP HÀNH VIÊN
Căn cứ Khoản 5 Điều 20, Khoản 3 Điều 71, Điều……… Luật Thi hành án dân sự năm 2008;
Căn cứ Bản án, Quyết định số:…… ngày…… tháng……. năm …… của
Căn cứ Quyết định thi hành án số:…… ngày……. tháng……… năm…….. của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án…….;
Xét thấy ….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kê biên tài sản của: ……
Địa chỉ …..
Tài sản kê biên, xử lý gồm:
Điều 2. ….. không được chuyển dịch, sang nhượng các tài sản nêu tại Điều 1 cho đến khi có quyết định của cơ quan thi hành án.
Điều 3. Người phải thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2, 3;
– Viện KSQS…..;
– Cục THA/BQP;
– Lưu: VT; HSTHA.
CHẤP HÀNH VIÊN
(ký tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định:
Người soạn thảo Mẫu số 44/QĐ-THA: Mẫu quyết định kê biên, xử lý tài sản phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu quyết định, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên của cơ quan thi hành án;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu quyết định, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu số 44/QĐ-THA: Mẫu quyết định kê biên, xử lý tài sản;
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ ra quyết định giải quyết kê biên xử lý tài sản, nội dung quyết định kê biên xử lý tài sản và trách nhiệm của các chủ thể liên quan về kê biên, xử lý tài sản.
4. Những quy định liên quan đến kê biên, xử lý tài sản:
– Trách nhiệm
– Ủy quyền của đương sự: trên thực tế nếu đương sự vắng mặt và không thể tự mình thực hiện các nghĩa vụ tài sản thì đương sự có thể ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.
– Trường hợp đương sự vắng mặt: Sau khi cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện trách nhiệm thông báo về việc kê biên tài sản và thông báo đã được thực hiện hợp lệ mà đương sự hoặc người được ủy quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp kê biên không không đúng pháp luật và phải thực hiện hủy bỏ việc kê biên. Nếu như bên chấp hành viên không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên, biên bản cần đảm bảo chính xác các nội dung kê biên.
Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khóa, phá khóa, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
Tài sản bị kê biên có nhiều loại, trường hợp kê biên đồ vật đang bị khóa hoặc đóng gói thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khóa, mở gói để thực hiện việc kê biên tài sản đúng trình tự.
Trường hợp người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý đồ vật không mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khóa, phá khóa hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng đồng thời người phải thi hành án phải chịu thiệt hại do việc mở khóa, phá khóa, mở gói.
Việc mở khóa, phá khóa, mở gói hoặc niêm phong phải lập biên bản, có chữ ký của những người tham gia và người làm chứng.
Luật thi hành án dân sự quy định rõ về việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Yêu cầu đối với biên bản kê biên như sau: biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm thực hiện kê biên kê biên, họ, tên Chấp hành viên tiến hành kê biên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
Để xác thực các nội dung biên bản kê biên là chính xác và ghi nhận quá trình làm việc đúng pháp luật thì biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được ủy quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.
Như vậy, khi có căn cứ để tiến hành kê biên tài sản, nhằm đảm bảo bên phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ thi hành án, tránh việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án thì cơ quan thi hành án cụ thể là chấp hành viên sẽ tiến hành kê biên tài sản theo trình tự và thủ tục quy định của pháp luật, lưu ý việc kê biên phải được ghi nhận bằng biên bản và cần thực hiện đúng thẩm quyền.