Khi cơ quan, cá nhân ra quyết định thi hành xử phạt đối với các hành vi cần phải điều tra và xem xét lại những tình tiết, trường hợp để có những biện pháp kịp thời như xử phạt hoặc hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính khi hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
- 3 3. Hướng dẫn lập Mẫu MQĐ 40: Quyết định hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
- 4 4. Một số quy định pháp luật liên quan hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
1. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính là gì?
Theo pháp luật quy định, những hành vi vi phạm hành chính mà chúng ta thực hiện đều sẽ bị xử phạt căn cứ theo yếu tố và từng trường hợp, mức độ mình vi phạm. Theo đó, xử phạt vi phạm hành chính là việc mà người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử phạt hoặc khắc phục hậu quả đối với người có hành vi vi phạm.
Mẫu MQĐ 40: Quyết định hủy bỏ
Mẫu MQĐ 40: Quyết định hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính là mẫu quyết định được lập ra bởi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ra quyết định thi hành quyết định xử phạt hành chính dựa trên các căn cứ truy cứu hành trong hành vi vi phạm để ra quyết định hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người vi phạm.
2. Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Mẫu quyết định số 40, ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP:
CƠ QUAN (1) ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: …/QĐ-HB | (2) ……., ngày…. tháng…. năm …….. |
QUYẾT ĐỊNH
Hủy bỏ quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính*
THẨM QUYỀN BAN HÀNH (3)
Căn cứ khoản 3 Điều 18
Căn cứ Điều 13 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Căn cứ Quyết định số: …/QĐ-GQ<XP/CC/TG>(*) (4) ngày …../……/…… về việc giao quyền <xử phạt vi phạm hành chính/cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính/tạm giữ người theo thủ tục hành chính>(*) (5) (nếu có);
Xét đề nghị của (6) …………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Hủy bỏ Quyết định số: …/QĐ- (7) …. ngày …../…../…….. của (8) …(9) ………
2. Lý do hủy bỏ Quyết định số: …/QĐ- (7) ….: (10) ………………
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ………………………………… (11)
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao cho ông (bà) (12) …………………….. là <cá nhân/người đại diện của tổ chức>(*) có liên quan đến quyết định bị hủy bỏ tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.
a) <Ông (bà)/Tổ chức>(*) (13) ………………… có liên quan đến quyết định bị hủy bỏ tại Điều 1 phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này. Nếu không tự nguyện chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
b) <Ông (bà)/Tổ chức>(*) (13) ……………… có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Gửi cho (14) …………….. để biết và phối hợp thực hiện (nếu có).
3. Gửi cho (15) ………..…….. để tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Lưu: Hồ sơ. | CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (16) (Ký, đóng dấu (nếu có); ghi rõ họ và tên) |
<In ở mặt sau>(**) Quyết định đã giao trực tiếp cho <cá nhân/người đại diện của tổ chức>(*) có liên quan đến quyết định bị hủy bỏ vào hồi…. giờ…. phút, ngày ……/…../……
| NGƯỜI NHẬN QUYẾT ĐỊNH |
3. Hướng dẫn lập Mẫu MQĐ 40: Quyết định hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Mẫu này được sử dụng để ra quyết định hủy bỏ toàn bộ nội dung các quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
(*) Lưu ý lựa chọn và ghi thông tin cho phù hợp với thực tế của vụ việc.
(**) Áp dụng đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp cho cá nhân/người đại diện của tổ chức có liên quan đến quyết định bị hủy bỏ.
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.
(3) Ghi chức danh và tên cơ quan của người ra quyết định.
(4) Ghi cụ thể theo từng trường hợp:
– Trường hợp giao quyền xử phạt vi phạm hành chính thì ghi: «XP»;
– Trường hợp giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì ghi: «CC»;
– Trường hợp giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì ghi: «TG».
(5) Ghi cụ thể theo từng trường hợp:
– Trường hợp giao quyền xử phạt vi phạm hành chính thì ghi: «xử phạt vi phạm hành chính».
– Trường hợp giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì ghi: «cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính».
– Trường hợp giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì ghi: «tạm giữ người theo thủ tục hành chính».
(6) Ghi chức vụ của người đứng đầu bộ phận tham mưu cho người có thẩm quyền ra quyết định.
(7) Ghi cụ thể ký hiệu (chữ viết tắt) và ngày tháng năm ban hành của quyết định bị hủy bỏ toàn bộ theo từng trường hợp.
(8) Ghi chức danh và tên cơ quan của người đã ra quyết định bị hủy bỏ toàn bộ theo từng trường hợp.
(9) Ghi tên của quyết định bị hủy bỏ toàn bộ theo từng trường hợp.
(10) Ghi cụ thể lý do hủy bỏ toàn bộ quyết định theo từng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
(11) Ghi cụ thể theo từng trường hợp:
– Trường hợp thông thường thì ghi: “ngày ký”.
– Trường hợp khác thì ghi: “ngày, tháng, năm” (là một thời điểm cụ thể sau ngày ký quyết định).
(12) Ghi họ và tên của cá nhân/người đại diện của tổ chức có liên quan đến quyết định bị hủy bỏ toàn bộ.
(13) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có liên quan đến quyết định bị hủy bỏ toàn bộ.
(14) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức khác có liên quan để biết và phối hợp thực hiện (nếu có).
(15) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì tổ chức thi hành quyết định.
(16) Ghi chức vụ của người ký. Trường hợp cấp phó được giao quyền ký quyết định thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người có thẩm quyền ra quyết định.
4. Một số quy định pháp luật liên quan hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Theo quy định của pháp luật thì việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành theo hai trường hợp:
Thứ nhất, xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được căn cứ theo Điều 56
– Đối với những hành vi có lỗi vi phạm được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với mức 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ và không lập thành biên bản.
Tuy nhiên, khi xử phạt tại chỗ không lập biên bản nhưng vẫn phải đảm bảo nội dung trong quyết định gồm: ngày, tháng, năm người có thẩm quyền ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 57
– Cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp xử phạt xử phạt không lập biên bản như khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
– Người bị áp dụng xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính bao gồm
Theo đó, khi xem xét hồ sơ được chuyển giao để truy cứu trách nhiệm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
– Cơ quan thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính xét hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định.
Kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự trong thời hạn 03 ngày; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
Sau khi cơ quan tiến hành tố tụng hình sự xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ nếu có trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến trong thời hạn 03 ngày
Trường hợp hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự mà cơ quan tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
Như vậy, đối với việc đưa ra quyết định xử phạt hành chính có hai trường hợp xảy ra là xử phạt hành chính không lập biên bản và xử phạt hành chính có lập biên bản và có hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Cơ quan, cá nhân và người có thẩm quyền thi hành các quyết định xử phạt đó, trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định và chuyển hồ sơ cho cơ quan khác có thẩm quyền tiến hành giải quyết.