Trong quá trình tiến hành phiên tòa giải quyết vụ án hành chính, khi có các căn cứ để tiến hành hoãn phiên tòa thì Hội đồng xét xử phải tiến hành hoãn phiên tòa lại. Việc hoãn phiên tòa đó phải được thể hiện bằng văn bản với tên gọi là Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính, đây là quyết định mà Tòa án bắt buộc phải ban hành.
Mục lục bài viết
1. Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính (18-HC) là gì?
Hoãn phiên tòa vụ án hành chính là việc không tiếp tục tiến hành phiên tòa khi có căn cứ hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật. Việc dừng lại này trong một thời gian nhất định. Tại Điều 162 Luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về các trường hợp hoãn phiên tòa đó chính là:
“Điều 162. Hoãn phiên tòa
1. Các trường hợp phải hoãn phiên tòa:
a) Trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 155, khoản 1 Điều 157, khoản 2 Điều 161 của Luật này;
b) Thành viên của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay;
c) Trường hợp phải tiến hành giám định lại theo quy định tại Điều 170 của Luật này.
2. Trường hợp hoãn phiên tòa được quy định tại khoản 2 Điều 159 và khoản 2 Điều 160 của Luật này.”
Vậy các trường hợp phải tiến hành hoãn phiên tòa đó là:
– Thứ nhất là không có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế hội đồng xét xử
– Thư hai, là khi Thư ký phiên tòa vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa không có người thay thế
– Trường hợp đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt mà không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
– Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người vắng mặt
– Thành viên của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay;
– Trường hợp phải tiến hành giám định lại theo quy định tại Điều 170 của Luật Tố tụng hành chính
Đây là các trường hợp bắt buộc phải tiến hành hoãn phiên tòa. Còn trong các trường hợp người làm chứng vắng mặt, và người giám định vắng mặt thì tùy từng trường hợp mà Hội đồng xét xử sẽ quyết định hoãn phiên tòa. Các trường hợp trên phải tiến hành hoãn phiên tòa sự vắng mặt của các chủ thể trên có ảnh hưởng trực tiếp việc giải quyết vụ án hành chính, nếu không có những cá nhân này thì việc giải quyết vụ án hành chính không thể đảm bảo, việc giải quyết sẽ không đạt được kết quả cũng như không đảm bảo được các nguyên tắc xét xử vụ án hành chính, đảm bảo bảo luật, công bằng, khách quan trong xét xử.
Thẩm quyền quyết định việc hoãn phiên tòa thuộc về Hội đồng xét xử. Thời hạn hoãn phiên tòa đó chính là không quá 30 ngày, đối với phiên tòa theo thủ tục rút gọn thì thời hạn đó không quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định. Việc hoãn phiên tòa thể hiện bằng Quyết định. Như vậy Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính (18-HC) chính là văn bản do
Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính (18-HC) được dùng để thể hiện quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính trong một thời gian nhất định. Sau thời gian ấn định trong quyết định hoãn phiên tòa thì phiên tòa giải quyết vụ án ánh hành chính được tổ chức lại. Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính (18-HC) sẽ được gửi đến các đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Viện Kiểm sát,…
2. Quy định về hoạt động hoãn phiên tòa giải quyết vụ án hành chính:
Khi có các căn cứ để hoãn phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 163 Luật Tố tụng hành chính là Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính phải có các nội dung chính đó là ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng; vụ án được đưa ra xét xử; lý do của việc hoãn phiên tòa; và thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên vào Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính. Trường hợp lý do hoãn phiên tòa là do Chủ tọa phiên tòa vắng mặt thì Chánh án Tòa án xét xử vụ án hành chính ra Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính . Sau khi được ban hành thì Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính được
Phiên tòa sẽ mở lại theo thời gian ấn định trong Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính. Tuy nhiên, có một số trường hợp mà sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể tiến hành mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa. Trong trường hợp này thì Tòa án phải thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa đã bị hoãn này.
3. Mẫu Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính (18- HC):
Mẫu Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính (18- HC) được ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TÒA ÁNNHÂN DÂN….. (1)
Số:…../…..(2)/QĐST-HC
……., ngày … tháng … năm…
QUYẾT ĐỊNH
HOÃN PHIÊN TÒA
TÒA ÁN NHÂN DÂN…………
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông (Bà)…………
Thẩm phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5 người): Ông (Bà)………
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông (Bà)…………
2. Ông (Bà)…………
3. Ông (Bà)…………
Thư ký phiên tòa: Ông (Bà)(3)…………
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân(4)………. tham gia phiên tòa:
Ông (Bà) ………. – Kiểm sát viên.
Đã tiến hành mở phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án hành chính thụ lý số:……../……../TLST-HC ngày….. tháng….. năm…..(5) về (6)…………
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:…………./……………/QĐST-HC….. ngày….. tháng….. năm…….(7)
Xét thấy:
(8)…………
Căn cứ vào các điều(9)…………….. và Điều 163 của Luật tố tụng hành chính;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Hoãn phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính thụ lý số…/…/TLST-HC ngày….. tháng….. năm…..
2. Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa xét xử vụ án được ấn định như sau:(10)
……………
Nơi nhận:
– Ghi theo quy định tại khoản 4
Điều 163 của Luật TTHC;
– Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
4. Soạn thảo Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính (18-HC):
Quyết định hoãn phiên tòa vụ án hành chính (18- HC) được Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn soạn thảo như sau:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định hoãn phiên tòa; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định hoãn phiên tòa (ví dụ:
Số: 179/2017/QĐST-HC).
(3) Ghi họ tên, chức danh của Thư ký phiên tòa.
(4) Ghi tương tự hướng dẫn tại điểm (1) nhưng thay các chữ “Tòa án nhân dân” bằng “Viện kiểm sát nhân dân”.
(5) Ghi số ký hiệu thụ lý vụ án và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ:
Số 50/2017/TLST-HC ngày 12 tháng 6 năm 2017).
(6) Ghi trích yếu vụ án (ví dụ: “Về khiếu kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng”).
(7) Ghi số, năm của Quyết định đưa vụ án ra xét xử (ví dụ:
số 59/2017/QĐST-HC).
(8) Ghi rõ lý do của việc hoãn phiên tòa hành chính sơ thẩm thuộc trường hợp cụ thể nào quy định tại điều luật tương ứng của Luật TTHC (ví dụ: Xét thấy người khởi kiện đã được Tòa án triệu tập hợp lệ mà vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất vì lý do tai nạn giao thông).
(9) Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà ghi điều luật tương ứng của Luật TTHC (ví dụ: người khởi kiện vắng mặt lần thứ nhất quy định tại khoản 1 Điều 157 của Luật TTHC thì ghi: “Căn cứ vào khoản 1 Điều 157 và Điều 163 của Luật TTHC”).
(10) Ghi rõ thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa hành chính sơ thẩm (ví dụ: Phiên tòa hành chính sơ thẩm sẽ được mở lại vào hồi 8 giờ 00 giờ ngày 25 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận B, thành phố H), địa chỉ số….phố…phường….quận B, thành phố H. Trong trường hợp chưa ấn định được thì ghi “Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa xét xử vụ án sẽ được Tòa án thông báo sau”.
* Cơ sở pháp lý:
– Luật Tố tụng hành chính năm 2015;
– Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng hành chính.