Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước năm 2017 đã quy định đầy đủ, cụ thể về trình tự thủ tục giải quyết bồi thường, trong đó, một trong các vấn đề có thể phát sinh là hoãn giải quyết bồi thường thiệt hại và thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường phải ra quyết định về việc hoãn đó.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định hoãn giải quyết bồi thường là gì?
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước là trách nhiệm của Nhà nước khôi phục những tổn thất về tài sản, bù đắp những tổn thất về tinh thần trong trường hợp người thực thi công vụ của Nhà nước vì lợi ích chung đã đây ra những thiệt hại về tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tài sản, uy tín của tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác.
Giải quyết bồi thường là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định trên cơ sở yêu cầu bồi thường của người có quyền yêu cầu bồi thường để bù đắp những tổn tất về tinh thần và tài sản trong trường hợp người thi hành công vụ của Nhà nước vì lợi ích chung mà gây ra thiệt hại.
Theo Từ điển tiếng Việt “hoãn” là “chuyển thời điểm đã định để làm việc gì đó sang thời điểm khác muộn hơn. Có thể hiểu hoãn giải quyết bồi thường là chuyển thời điểm giải quyết bồi thường sang một thời điểm khác muộn hơn. Nếu hiểu dưới góc độ này, việc hoãn giải quyết bồi thường khác với tạm đình chỉ giải quyết bồi thường ở chỗ hoãn giải quyết bồi thường là việc cơ quan có thẩm quyền chưa tiến hành giải quyết bồi thường.
Từ đó, có thể hiểu Quyết định hoãn giải quyết bồi thường là văn bản do Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ban hành khi có căn cứ theo luật định nhằm chuyển thời điểm giải quyết bồi thường sang một thời điểm khác muộn hơn. Quyết định hoãn giải quyết bồi thường phải nêu rõ lý do, thời hạn hoãn và phải được gửi cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Quyết định hoãn giải quyết bồi thường thiệt hại là văn bản bắt buộc ban hành nếu thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường muốn chuyển thời điểm giải quyết bồi thường. Đây là văn bản hợp pháp hóa mọi thủ tục của cơ quan có thẩm quyền, là văn bản tạo điều kiện cho người yêu cầu giải quyết bồi thường khắc phục lí do, trở ngại, đồng thời cơ quan giải quyết bồi thường cũng có thời gian để nghiên cứu, giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc còn tồn động, tạo cơ sở giải quyết bồi thường nhanh chóng và hiệu quả.
Hoãn giải quyết bồi thường được áp dụng trong trường hợp người yêu cầu bồi thường đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường do ốm nặng có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên hoặc có lý do chính đáng khác mà không thể tự mình tham gia vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường. Việc xác định ký do chính đáng được cơ quan có thẩm quyền quyết định, điều này phù thuộc vào tình hình thực tế của người yêu cầu và tính cấp bách của hoạt động giải quyết bồi thường.
Thời hạn ra quyết định hoãn là 02 ngày làm việc kể từ ngày người yêu cầu bồi thường đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường
Thẩm quyền ra quyết định hoãn giải quyết bồi thường: Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường
Thời hạn hoãn giải quyết bồi thường: được xác định theo đề nghị của người yêu cầu bồi thường nhưng tối đa là 30 ngày, trừ trường hợp người yêu cầu bồi thường bị ốm nặng mà chưa thể tự mình tham gia vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường. Hết thời hạn hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường thì Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định tiếp tục giải quyết bồi thường.
Trên cơ sở tìm hiểu quy định của pháp luật, tác giả nhận thấy giữa hoãn và tạm đình chỉ giải quyết bồi thường có các điểm tương đồng và khác biệt, cụ thể:
Giống nhau:
Thẩm quyền ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ là thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường.
Quyết định hoãn giải quyết bồi thường, quyết định tạm đình chỉ giải quyết bồi thường phải được gửi cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Khác nhau:
Tiêu chí | Hoãn giải quyết bồi thường | Tạm đình chỉ giải quyết bồi thường |
Căn cứ pháp lý | Điều 49 Luật Trách nhiệm bồi thường nhà nước | Điều 50 Luật Trách nhiệm bồi thường nhà nước |
Căn cứ | Người yêu cầu bồi thường đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường do ốm nặng có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên hoặc có lý do chính đáng khác mà không thể tự mình tham gia vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường. | – Người yêu cầu bồi thường hai lần từ chối nhận giấy mời tham gia thương lượng; – Người yêu cầu bồi thường hai lần không đến địa điểm thương lượng khi đã nhận giấy mời mà không có lý do chính đáng; – Người yêu cầu bồi thường không ký hoặc điểm chỉ vào biên bản kết quả thương lượng; – Cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường. |
Thời hạn ra quyết định | 02 ngày làm việc kể từ ngày người yêu cầu bồi thường đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường | 01 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ |
Thời hạn | Thời hạn hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường được xác định theo đề nghị của người yêu cầu bồi thường nhưng tối đa là 30 ngày, trừ trường hợp người yêu cầu bồi thường bị ốm nặng mà chưa thể tự mình tham gia vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường. | Thời hạn tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ theo một trong các căn cứ 1, 2, 3.
|
Hậu quả pháp lý | Giải quyết bồi thường được chuyển sang một thời điểm khác muộn hơn. Hết thời hạn hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường thì Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định tiếp tục giải quyết bồi thường. | Giải quyết bồi thường được ngừng trong một thời gian nhất định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ theo căn cứ 1,2,3, người yêu cầu bồi thường có quyền đề nghị tiếp tục giải quyết bồi thường. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định tiếp tục giải quyết bồi thường. Nếu tạm đình chỉ theo căn cứ (4) sau khi nhận được văn bản xem xét lại mà văn bản được xem xét lại vẫn là văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường thì Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định tiếp tục giải quyết bồi thường; trường hợp văn bản được xem xét lại không phải là văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường thì Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường. |
2. Mẫu số 13/BTNN: Mẫu quyết định hoãn giải quyết bồi thường:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC CHỦ QUẢN (nếu có)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Số:…../QĐ-…(1)…
……(2)…, ngày … tháng … năm………
QUYẾT ĐỊNH
Hoãn giải quyết bồi thường
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG (3)
Căn cứ Điều 49
Xét đề nghị hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường của Ông/Bà…..(4)……. ngày…/…/….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường của Ông/Bà…(4)…….vì ……………………(5)…
Điều 2.Thời hạn hoãn là………………ngày, kể từ ngày…./…./…..đến ngày…/…./…….
Điều 3.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.Ông/Bà…..(4)………và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 4;
– …..(6)…..;
– …..(7)…..;
-……(8)….;
– Lưu: VT, HSVV.
Thủ trưởng cơ quan
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn mẫu quyết định hoãn giải quyết bồi thường:
(1) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan giải quyết bồi thường.
(2) Ghi tên địa phương nơi có trụ sở cơ quan giải quyết bồi thường theo cấp hành chính tương ứng.
(3) Ghi chức vụ của người đứng đầu cơ quan giải quyết bồi thường, ví dụ trường hợp Sở A là cơ quan giải quyết bồi thường thì ghi: “Giám đốc Sở A”; trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh A là cơ quan giải quyết bồi thường thì ghi: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh A”.
(4) Ghi họ tên người yêu cầu bồi thường theo văn bản yêu cầu bồi thường.
(5) Ghi lý do hoãn giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 49
(6) Ghi tên cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
(7) Ghi họ tên người giải quyết bồi thường.
(8) Ghi họ tên người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Cơ sở pháp lý:
Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước năm 2017
Thông tư 04/2018/TT-BTP về biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước