Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Mẫu quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong quá trình giải quyết bồi thường có rất nhiều biểu mẫu được ban hành mang lại ý nghĩa quan trọng. Mẫu số 11/BTNN: Mẫu quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường là một trong số đó. Vậy, mẫu quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường có nội dung như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mẫu quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường là gì?
      • 2 2. Mẫu quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường:
      • 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường:
      • 4 4. Quy định của pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường:
      • 5 5. Quy định của pháp luật về hủy quyết định giải quyết bồi thường:

      1. Mẫu quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường là gì?

      Khi các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi gây ra thiệt hại cho các cá nhân, tổ chức khác thì cần phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Ta có thể hiểu trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một loại trách nhiệm Dân sự mà theo đó thì khi một người vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình và gây tổn hại cho người khác thì phải bồi thường những tổn thất mà mình đã gây ra. Trên thực tế, khi giải quyết các vụ án liên quan đến bồi thường, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà toà án quyết định huỷ quyết định giải quyết bồi thường đã được ban hành trước đó. Trong hoàn cảnh này thì mẫu số 11/BTNN: Mẫu quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường đã ra đời và có những vai trò cũng như ý nghĩa hết sức quan trọng.

      Mẫu quyết định về việc hủy quyết định giải quyết bồi thường là mẫu bản quyết định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra quyết định về việc hủy quyết định giải quyết bồi thường. Mẫu quyết định nêu rõ lý do hủy quyết định giải quyết bồi thường, thông tin cơ quan giải quyết bồi thường, thông tin cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định giải quyết bồi thường,… Mẫu được ban hành theo Thông tư 04/2018/TT-BTP của Bộ tư pháp ban hành một số biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước.

      2. Mẫu quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường:

      Mẫu 11/BTNN

      (Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP ngày 17/5/2018)

      TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC CHỦ QUẢN (nếu có)

      TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
      —————-

      Số:…../QĐ-…(1)…

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      —————-

      …(2)…, ngày … tháng … năm…

      QUYẾT ĐỊNH

      Hủy quyết định giải quyết bồi thường
      ——————–

      CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG (3)

      Căn cứ khoản …(4).. Điều 48 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017;

      Căn cứ ……(5)…….,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Hủy Quyết định giải quyết bồi thường số…/QĐ-.…. ngày…./…./….. của……….vì ……(6)……

      Điều 2. ……(7)…… đối với vụ việc yêu cầu bồi thường của Ông/Bà……(8)……

      Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày…./…../……

      Điều 4. Ông/Bà……..(8)……….và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

      Nơi nhận:

      – Như Điều 4;

      – ……..(9)…….;

      -………(10)……;

      – Lưu: VT, HSVV.

      Thủ trưởng cơ quan

      (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

      3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường:

      (1) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan giải quyết bồi thường.

      (2) Ghi tên địa phương nơi có trụ sở cơ quan giải quyết bồi thường theo cấp hành chính tương ứng.

      (3) Ghi chức vụ của người đứng đầu cơ quan giải quyết bồi thường, ví dụ trường hợp Sở A là cơ quan giải quyết bồi thường thì ghi: “Giám đốc Sở A”; trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh A là cơ quan giải quyết bồi thường thì ghi: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh A”.

      (4) Ghi theo một trong hai căn cứ sau:

      – Trường hợp hủy quyết định giải quyết bồi thường và đình chỉ giải quyết bồi thường thì ghi: “khoản 1, 2, 5”.

      – Trường hợp hủy quyết định giải quyết bồi thường để giải quyết lại thì ghi: “khoản 3, 5”.

      (5) Ghi văn bản của cơ quan có thẩm quyền có nội dung xác định một trong các trường hợp thuộc khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 48 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

      (6) Ghi lý do tương ứng với từng điểm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 48 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

      (7) Ghi “Đình chỉ việc giải quyết bồi thường” hoặc “Giải quyết lại” tương ứng với quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 48 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

      Trường hợp hủy quyết định giải quyết bồi thường để đình chỉ việc giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, căn cứ thực tế vụ việc ghi thêm hậu quả pháp lý của việc hủy quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tương ứng tại các điểm quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

      (8) Ghi họ tên người yêu cầu bồi thường theo văn bản yêu cầu bồi thường.

      (9) Ghi tên cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.

      (10) Ghi họ, tên người thi hành công vụ gây thiệt hại.

      4. Quy định của pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường:

      Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước là trách nhiệm của Nhà nước phải bồi thường thiệt hại, hoàn trả tài sản, phục hồi danh dự cho các tổ chức, cá nhân là đối tượng phải chịu thiệt hại trực tiếp và xuất phát từ hành vi trái pháp luật của người thực thi công vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

      Như vậy, ta nhận thấy, theo đó, chủ thể có hành vi làm phát sinh trách nhiệm bồi thường Nhà nước là người thực thi công vụ. Tuy nhiên, chủ thể có trách nhiệm bồi thường lại là Nhà nước. Còn đối tượng được bồi thường sẽ là cho các tổ chức, cá nhân là đối tượng phải chịu thiệt hại trực tiếp và xuất phát từ hành vi trái pháp luật của người thực thi công vụ.

      Theo Điều 16 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 đã đưa ra quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường bao gồm các hành vi sau đây:

      – Hành vi giả mạo tài liệu, giấy tờ hoặc cung cấp tài liệu, chứng cứ sai sự thật trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường.

      – Hành vi thông đồng giữa người yêu cầu bồi thường với người giải quyết bồi thường, người có liên quan để trục lợi bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường.

      – Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn can thiệp trái pháp luật vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả và xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường.

      – Hành vi không giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc không ra quyết định giải quyết bồi thường hoặc giải quyết yêu cầu bồi thường trái pháp luật bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường.

      – Hành vi không thực hiện việc xác định trách nhiệm hoàn trả hoặc không xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường.

      – Hành vi sách nhiễu, cản trở hoạt động giải quyết yêu cầu bồi thường bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường.

      Ta nhân thấy, theo quy định nêu trên thì có 6 hành vi bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước. Việc nghiêm cấm các hành vi này đã góp phần quan trọng trong quá trình giải quyết bồi thường, thông qua đó, việc giải quyết bồi thường trở nên nhanh chóng, chính xác và đạt được mục đích đó là bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân là đối tượng phải chịu thiệt hại trực tiếp và xuất phát từ hành vi trái pháp luật của người thực thi công vụ.

      5. Quy định của pháp luật về hủy quyết định giải quyết bồi thường:

      Căn cứ hủy quyết định giải quyết bồi thường và đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường:

      Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có thẩm quyền ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường và đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ cụ thể sau đây:

      – Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có thẩm quyền ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường và đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường khi không còn một trong các căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017

      – Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có thẩm quyền ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường và đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường khi có hành vi giả mạo văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;

      – Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có thẩm quyền ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường và đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường khi có hành vi giả mạo tài liệu, giấy tờ quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 để yêu cầu bồi thường.

      Hậu quả do hủy quyết định giải quyết bồi thường:

      Hậu quả do hủy quyết định giải quyết bồi thường được giải quyết như sau:

      – Đối với trường hợp cơ quan Nhà nước chưa chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại thì cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 51 của Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 và thu hồi số tiền bồi thường đã tạm ứng (nếu có);

      – Đối với trường hợp cơ quan Nhà nước đã chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại thì cơ quan giải quyết bồi thường có trách nhiệm thu hồi số tiền bồi thường theo quy định của pháp luật Việt Nam.

      – Trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã hoàn trả tiền bồi thường thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có trách nhiệm trả lại số tiền đã thu theo quy định tại Điều 69 của Luật Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

      – Giải quyết các hậu quả khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

      Căn cứ hủy quyết định giải quyết bồi thường để giải quyết lại:

      Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có thẩm quyền ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường để giải quyết lại trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ cụ thể sau đây:

      – Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có thẩm quyền ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường để giải quyết lại khi có hành vi thông đồng giữa người yêu cầu bồi thường với người giải quyết bồi thường, người có liên quan để trục lợi.

      – Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có thẩm quyền ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường để giải quyết lại theo yêu cầu của người yêu cầu bồi thường trong trường hợp người giải quyết bồi thường không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 43 của Luật Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 hoặc việc thương lượng được thực hiện không đúng thành phần, nội dung, thủ tục quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 46 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ