Nhà nước Việt Nam ta hiện nay luôn có những chính sách an sinh xã hội nhằm giúp đỡ những cá nhân, gia đình có khó khăn trong đời sống, trong đó là chính sách hỗ trợ kinh phí cho những phụ nữ nghèo khi họ sinh con.
Mục lục bài viết
- 1 1. Quyết định hỗ trợ kinh phí cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số là gì?
- 2 2. Mẫu Quyết định hỗ trợ kinh phí cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số và soạn thảo Quyết định:
- 3 3. Quy định về hoạt động hỗ trợ kinh phí cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số:
1. Quyết định hỗ trợ kinh phí cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số là gì?
Quyết định hỗ trợ kinh phí cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số là văn bản do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền ban hành khi quyết định hỗ trợ kinh phí cho những phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi những người phụ nữ này sinh con đúng theo chính sách dân số của Nhà nước.
Có thể thấy, đối tượng được hỗ trợ ở đây chính là những phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số, vậy những phụ nữ này có thể là những người phụ nữ là người dân tộc thiểu số hoặc phụ nữ là người Kinh mà kết hôn, chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các địa phương thuộc vùng khó khăn (là người có hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú và đang sinh sống tại xã thuộc vùng khó khăn), tuy nhiên đối với những phụ nữ này không thuộc trường hợp đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi sinh con và đáp ứng các điều kiện luật định thì sẽ được hỗ trợ kinh phí.
Quyết định hỗ trợ kinh phí cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số chính là văn bản thể hiện quyết định của cơ quan của Nhà nước, về việc hỗ trợ kinh phí. Và đây cũng là căn cứ để các cơ quan, bộ phận có liên quan thực hiện các hoạt động trong quá trình hỗ trợ kinh phí cho những phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con.
2. Mẫu Quyết định hỗ trợ kinh phí cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số và soạn thảo Quyết định:
Mẫu Quyết định hỗ trợ kinh phí cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số được quy định là Mẫu số 02 trong Phụ lục Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC BLĐTBXH ngày 15 tháng 4 năm 2016 Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 45/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Mẫu Quyết định như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ỦY BAN NHÂN DÂN…
——–
Số: /QĐ-…….
……. , ngày….. tháng….. năm 20… (1)
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hỗ trợ kinh phí cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN……
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số;
Căn cứ Thông tư liên tịch số /2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ;
Xét đề nghị của…………..(2) ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hỗ trợ kinh phí 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) cho mỗi người có tên trong danh sách kèm theo Quyết định này (danh sách kèm theo).
Là đối tượng hỗ trợ theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số.
Những người có tên tại Điều 1 có trách nhiệm thực hiện các cam kết ghi trong Tờ khai đề nghị hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày… tháng…. năm 20…. (3)
Điều 3. Văn phòng Ủy ban nhân dân, những người có tên tại Điều 1 và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– ……..;
– Lưu: VT,….
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
DANH SÁCH
Phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ
theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
(Ban hành kèm theo Quyết định số……/QĐ-…… ngày… tháng… năm 20……)
Số TT | Họ và tên | Năm sinh | Thành phần dân tộc | Địa chỉ |
1 | (4) | |||
2 | ||||
3 | ||||
… | ||||
| ||||
| ||||
| ||||
| ||||
|
* Ghi Quyết định hỗ trợ kinh phí
(1) Ghi địa danh, ngày, tháng, năm ban hành Quyết định
(2) Ghi chủ thể đề nghị hỗ trợ kinh phí
(3) Ghi thời điểm Quyết định hỗ trợ kinh phí có hiệu lực
(4) Liệt kê danh sách các cá nhân được hỗ trợ, cụ thể thông tin về họ và tên, năm sinh, dân tộc, địa chỉ của các cá nhân
3. Quy định về hoạt động hỗ trợ kinh phí cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số:
Về đối tượng được hỗ trợ, thì đối tượng được hỗ trợ được quy định tại Điều 1 Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, bao gồm 9 nhóm đối tượng. Bên cạnh đáp ứng các điều kiện như là người dân tộc thiểu số, thuộc trường hợp hộ nghèo, sinh sống tại xã có điều kiện khó khăn thì các chủ thể này còn phải thuộc một trong các trường hợp được liệt kê tại Điều 1 đó thì mới được hỗ trợ kinh phí.
Mức hỗ trợ kinh phí đó chính là hai triệu đồng (2.000.000 đồng) trên một người (Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 39/2015/NĐ- CP) và thời điểm hỗ trợ đó chính là tháng đầu sau khi sinh con.
Về trình tự hỗ trợ, thì trước tiên đó là hoạt động đề nghị hưởng hỗ trợ. Người phụ nữ hoặc thân nhân của họ thực hiện kê khai thông tin (trong trường hợp người phụ nữ được hưởng chính sách hỗ trợ không biết chữ, sức khỏe yếu, không tự khai được) trong tờ khai đề nghị hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số của đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ theo mẫu được ban hành. Đồng thời các cá nhân này còn tiến hành nộp tờ khai cùng với bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu một số giấy tờ chứng minh đối với Giấy đăng ký kết hôn trong trường hợp người phụ nữ là người dân tộc Kinh kết hôn có chồng là người dân tộc thiểu số; hoặc kết luận của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương đối với trường hợp sinh con thứ ba nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền; (Điều 4 Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT- BYT–BTC-BLĐTBXH)
Nơi nộp hồ sơ đề nghị hưởng hỗ trợ đó chính là lập Ủy ban nhân dân cấp xã, có thể thực hiện nộp bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi đường bưu điện đến. Số lượng hồ sơ là 01 bộ.
Sau khi nhận hồ sơ, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ; trong trường hợp hồ sơ do người đề nghị chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đề nghị (người nộp hồ sơ) tiến hành bổ sung, hoàn thiện theo quy định. Trường hợp người đề nghị không tiến hành bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ ngay tại thời điểm được người tiếp nhận hướng dẫn thì người tiếp nhận phải lập thành văn bản hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị. Trong văn bản hướng dẫn này thể hiện nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện gửi đến người đề nghị hưởng hỗ trợ. Khi nhận được yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của người tiếp nhận hồ sơ thì người đề nghị có trách nhiệm phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và gửi ngay về cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ. Nếu giấy tờ trong hồ sơ là bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, trường hợp này người tiếp nhận không được người đề nghị nộp bản sao có chứng thực. Còn nếu người đề nghị đã nộp giấy tờ là bản sao có chứng thực thì người tiếp nhận không được yêu cầu người đề nghị xuất trình bản chính để đối chiếu.
Ủy ban nhân dân cấp xã xác minh các tiêu chí áp dụng cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ và ban hành quyết định hỗ trợ kinh phí trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ được ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân xã tiến hành
Còn nếu thuộc trường hợp hồ sơ không bảo đảm điều kiện hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản thông báo cho người đứng tên Tờ khai trong thời hạn 05 ngày làm việc.
* Cơ sở pháp lý
– Nghị định số 39/2015/NĐ–CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
– Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC BLĐTBXH ngày 15 tháng 4 năm 2016 Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ–CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 45/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế.