Khi nhận được khiếu nại, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải xem xét khiếu nại đó, nếu xét thấy khiếu nại đủ căn cứ thì đưa ra quyết định giải quyết khiếu nại. Vậy, Mẫu quyết định giải quyết khiếu nại có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quyết định giải quyết khiếu nại là gì?
Theo số liệu thống kê của các cơ quan Nhà nước thì phần lớn khiếu nại, tố cáo của công dân sẽ nảy sinh từ xã, phường, thị trấn. Công tác giải quyết khiếu nại đã trở thành cơ sở quan trọng góp phần khôi phục lại những quyền và lợi ích chính đáng của công dân, không những thế, việc giải quyết khiếu nại còn góp phần giúp cơ quan Nhà nước kịp thời phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật từ đó giúp giữ gìn trật tự, tạo lòng tin của người dân vào chính quyền và cơ quan quản lý Nhà nước nơi mình đang sinh sống và lao động cũng động viên nhân dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, thúc đẩy mọi người hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. Quyết định giải quyết khiếu nại được sử dụng phổ biến trong thực tiễn và có những vai trò, ý nghĩa quan trọng.
Với vai trò to lớn mà khiếu nại mang đến, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác này và không ngừng đẩy mạnh, nâng cao tính hiệu quả của hoạt động giải quyết khiếu nại. Mẫu quyết định về việc giải quyết khiếu nại là mẫu bản quyết định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra quyết định về việc giải quyết khiếu nại. Mẫu quyết định nêu rõ thông tin nội dung giải quyết, căn cứ pháp lý, nội dung quyết định giải quyết khiếu nại, hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại,… Mẫu được ban hành theo Thông tư 96/2016/TT-BQP.
2. Mẫu quyết định giải quyết khiếu nại:
Mẫu số: 04/QĐ-CTHA
BỘ QUỐC PHÒNG
CỤC THI HÀNH ÁN
Số: ………./QĐ-CTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
……, ngày ….. tháng ….. năm ……
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết khiếu nại
CỤC TRƯỞNG CỤC THI HÀNH ÁN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự ……..;
Căn cứ … Điều … Luật Khiếu nại ……..;
Xét đơn của ………. địa chỉ ………. khiếu nại ………
Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng nhận thấy ……… (nhận xét đánh giá)………
Từ những căn cứ và nhận định trên, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Chấp nhận (không chấp nhận) khiếu nại của ………, trú tại ……. (nêu rõ chấp nhận phần nào, chấp nhận một phần hay toàn bộ) …….(nêu biện pháp xử lý nếu có) ………
Điều 2. Trưởng phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Trưởng phòng Thi hành án ……., người được thi hành án, người phải thi hành án và những người có quyền, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
………. có quyền khiếu nại tiếp đến Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định này (nếu là quyết định giải quyết lần đầu)./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2;
– Lưu: VT, HS, THA; ….
CỤC TRƯỞNG
(ký tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo quyết định giải quyết khiếu nại:
– Phần mở đầu:
+ Mẫu số: 04/QĐ-CTHA.
+ Bộ Quốc phòng cục thi hành án.
+ Ghi đầy đủ nội dung bao gồm Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Thời gian và địa điểm lập quyết định về việc giải quyết khiếu nại.
+ Ghi rõ tên biên bản cụ thể là về việc giải quyết khiếu nại.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Căn cứ pháp lý ra quyết định về việc giải quyết khiếu nại.
+ Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Thông tin Trưởng phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Hiệu lực quyết định giải quyết khiếu nại.
– Phần cuối biên bản:
+ Thông tin nơi nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu của cục trưởng.
4. Một số quy định của pháp luật về khiếu nại:
4.1. Khiếu nại là gì?
Theo quy định tại Điều 2
“Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cản bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cả nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chỉnh, hành vi hành chỉnh của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền quan đến thi hành án dân sự theo thủ tục do luật định đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại các quyết định, hành vi của thủ trưởng cơ quan thi hành án và chấp hành viên trong quá trình thi hành án dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Qua đó, ta nhận thấy, khiếu nại về thi hành án là phương thức quan trọng được cơ quan Nhà nước quy định nhằm mục đích để các cá nhân, cơ quan, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cùa mình.
Thông qua hành vi khiếu nại, các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể yêu cầu người có thẩm quyền nhanh chóng áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, kịp thời ngăn chặn và khắc phục hậu quả cùa hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án, chấp hành viên nếu có.
Không những thế, thực hiện đúng pháp luật khiếu nại về thi hành án dân sự góp phần phát huy dân chủ, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, đồng thời phòng ngừa, hạn chế và đấu tranh với những vi phạm pháp luật về thi hành án, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
4.2. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại:
Các chủ thể là công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của người có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Khi thực hiện việc khiếu nại, người khiếu nại có các quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định cụ thể người khiếu nại có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Người khiếu nại có các quyền cụ thể sau đây:
+ Người khiếu nại có quyền tự mình thực hiện việc khiếu nại; trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác để khiếu nại.
+ Người khiếu nại có quyền nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại.
+ Người khiếu nại có quyền được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó.
+ Người khiếu nại có quyền được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; biết thông tin, tài liệu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Người khiếu nại có quyền được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Người khiếu nại có quyền thực hiện khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại
+ Người khiếu nại có quyền rút khiếu nại trong quá trình giải quyết khiếu nại của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Người khiếu nại có các nghĩa vụ cụ thể sau đây:
+ Người khiếu nại có nghĩa vụ thực hiện việc khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
+ Người khiếu nại có nghĩa vụ trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó.
+ Người khiếu nại có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
4.3. Thời hiệu khiếu nại:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính.
Đối với các trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng theo quy định về thời hiệu, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại theo quy định của pháp luật.