Khi người yêu cầu bồi thường thực hiện quyền yêu cầu của mình, cơ quan có thẩm quyền có nghĩa vụ tiếp nhận và giải quyết bồi thường, kết quả giải quyết thường được thể hiện thông qua quyết định giải quyết bồi thường. Nhận thấy được tầm quan trọng của quyết định này.
Mục lục bài viết
1. Quyết định giải quyết bồi thường là gì?
Trách nhiệm bồi thường nhà nước là một dạng cụ thể của của trách nhiệm của Nhà nước mà trong đó, Nhà nước có trách nhiệm bù đắp những tổn thất về tài sản, bù đắp những tổn thất về tinh thần trong trường hợp người thi hành công vụ trong khi thi hành công vụ đã gây thiệt hại trái pháp luật về tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cá nhân hoặc gây thiệt hại trái pháp luật về tài sản, uy tín của tổ chức.
Giải quyết bồi thường là hoạt động của chủ thể, cơ quan có có thẩm quyền thực hiện các hành vi được pháp luật quy định trên cơ sở yêu cầu của người có văn bản yêu cầu bồi thường thuộc một trong các trường hợp: người bị thiệt hại, người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại, người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại để đi tới kết quả cuối cùng là xác định được những giá trị mà Nhà nước phải bù đắp cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại.
Quyết định giải quyết bồi thường là văn bản do Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ban hành nhằm xác định số tiền bồi thường, các quyền và nghĩa vụ liên quan đối với người yêu cầu bồi thường sau khi có biên bản kết quả thương lượng thành. Quyết định giải quyết bồi thường có các nội dung chính sau đây: Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi thường; Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Các loại thiệt hại được bồi thường; Số tiền bồi thường; Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có); Phương thức chi trả tiền bồi thường; Các nội dung khác có liên quan đến việc giải quyết yêu cầu bồi thường; Số tiền đã tạm ứng kinh phí bồi thường (nếu có).
Quyết định giải quyết bồi thường là kết quả cuối cùng trong mối quan hệ giữa cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường trực tiếp và người yêu cầu bồi thường. Từ quyết định giải quyết bồi thường là căn cứ để xác định các vấn đề liên quan như đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường; khởi kiện giải quyết bồi thường tại
Vậy tại sao nói từ quyết định giải quyết bồi thường là căn cứ để xác định các vấn đề liên quan? Điều này được chứng minh thông qua các quy định tại
“Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biên bản về việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này mà người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định giải quyết bồi thường.” thì Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường trong thời hạn 05 ngày làm việc (Điểm đ, Khoản 1, Điều 51)
Hay trong quy định tại Khoản 2, Điều 52 quy định: “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường quy định tại Điều 47 của Luật này mà người yêu cầu bồi thường không đồng ý với quyết định đó….thì có quyền khởi kiện yêu cầu
Luật trách nhiệm bội thường Nhà nước đã dành ra Điều 47 để quy định về quyết định giải quyết bồi thường, trong đó thể hiện các nội dung sau:
Một là, thời điểm và thẩm quyền ra quyết định giải quyết bồi thường: Ngay sau khi có biên bản kết quả thương lượng thành, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định giải quyết bồi thường. Theo quy định này, thì quyết định giải quyết bồi thường chỉ được ban hành trong trường hợp thương lượng thành.
Hai là, quyết định giải quyết bồi thường được trao cho người yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng. Trường hợp người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định giải quyết bồi thường thì người giải quyết bồi thường lập biên bản về việc không nhận quyết định. Biên bản phải có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia thương lượng. Biên bản phải nêu rõ hậu quả pháp lý của việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường (hậu quả cụ thể được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 51). Cơ quan giải quyết bồi thường phải gửi cho người yêu cầu bồi thường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Nhìn chung, quy định về quyết định giải quyết bồi thường là rõ ràng, xác định được các vấn đề cần thiết xoay quanh một quyết định hành chính, là cơ sở pháp lý quan trọng để cơ quan, chủ thể giải quyết bồi thường thực hiện trách nhiệm của mình hợp lí và hợp pháp.
2. Mẫu quyết định giải quyết bồi thường:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC CHỦ QUẢN (nếu có)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Số:…../QĐ-…(1)…
…(2)…, ngày … tháng … năm…
QUYẾT ĐỊNH
Giải quyết bồi thường
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
CƠ QUAN GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG (3)
Căn cứ Điều 47
Căn cứ………(4)….….;
Căn cứ……(5)……..(nếu có);
Căn cứ Biên bản kết quả thương lượng việc giải quyết bồi thường ngày ……/…../…….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bồi thường thiệt hại cho Ông/Bà………(6)…………
Địa chỉ: …………………..(7)………………
Tổng số tiền bồi thường là: ……………………đồng
(Viết bằng chữ:……………………..)
Trong đó gồm:
– Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (nếu có):………..đồng.
– Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (nếu có):….….. đồng.
– Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết (nếu có):……..……đồng.
– Thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm (nếu có): ………….đồng.
– Thiệt hại về tinh thần (nếu có):……………..đồng.
– Các chi phí khác được bồi thường (nếu có):………………..đồng.
Số tiền bồi thường đã tạm ứng (nếu có):….…….đồng.
(Viết bằng chữ:……………………………..)
Số tiền bồi thường còn lại sau khi đã tạm ứng (nếu có):…………………..đồng
(Viết bằng chữ:………………………)
Điều 2. Việc chi trả tiền bồi thường thiệt hại được thực hiện theo phương thức……(8)…………………………..
Điều 3. Khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp khác (nếu có): ………………(9)………………………………………..
Điều 4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường, nếu không đồng ý với Quyết định này, người yêu cầu bồi thường có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày trao quyết định cho người yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người yêu cầu bồi thường không đồng ý với quyết định và khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường.
Điều 6. Ông/Bà…………..(6)…………..và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 6;
-………(10)……;
-..………(11)……….;
– Lưu: VT, HSVV.
Thủ trưởng cơ quan
(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn mẫu quyết định giải quyết bồi thường:
(1) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan giải quyết bồi thường.
(2) Ghi tên địa phương nơi có trụ sở cơ quan giải quyết bồi thường theo cấp hành chính tương ứng.
(3) Ghi chức vụ của người đứng đầu cơ quan giải quyết bồi thường, ví dụ trường hợp Sở A là cơ quan giải quyết bồi thường thì ghi: “Giám đốc Sở A”; trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh A là cơ quan giải quyết bồi thường thì ghi: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh A”.
(4) Ghi tên văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường (số hiệu, ngày tháng năm ban hành, cơ quan ban hành và trích yếu của văn bản) theo hồ sơ yêu cầu bồi thường hoặc theo thông tin cung cấp của cơ quan ban hành văn bản này.
(5) Ghi quyết định tạm ứng kinh phí bồi thường bồi thường: số hiệu, ngày tháng năm ban hành, cơ quan ban hành và trích yếu của văn bản (nếu có).
(6) Ghi họ tên người yêu cầu bồi thường theo văn bản yêu cầu bồi thường.
(7) Ghi địa chỉ của người yêu cầu bồi thường theo văn bản yêu cầu bồi thường.
(8) Ghi phương thức chi trả tiền bồi thường: chi trả trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chi trả qua chuyển khoản. Trường hợp chi trả trực tiếp bằng tiền mặt ghi rõ địa điểm chi trả là tại cơ quan giải quyết bồi thường. Trường hợp chi trả qua chuyển khoản ghi rõ số tài khoản, chủ tài khoản, nơi mở tài khoản theo Biên bản kết quả thương lượng.
(9) Ghi rõ các quyền, lợi ích hợp pháp khác được khôi phục theo quy định tại Điều 29 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (nếu có).
(10) Ghi tên cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
(11) Ghi tên người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Cơ sở pháp lý:
Thông tư 04/2018/TT-BTP về biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành