Có nhiều biện pháp cưỡng chế thi hành án khác nhau, trong đó bao gồm biện pháp cưỡng chế khai thác đối với tài sản. Khi đủ các căn cứ để áp dụng biện pháp này, thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản.
Mục lục bài viết
1. Cưỡng chế thi hành án dân sự và cưỡng chế khai thác tài sản:
Thi hành án là thủ tục tố tụng do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành để thi hành bản án, quyết định của
Cưỡng chế dưới góc nhìn Luật học đó chính là việc buộc cá nhân hay tổ chức phải phục tùng một mệnh lệnh, thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm theo quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, thì có thể hiểu chung nhất, khái quát nhất thì cưỡng chế chính là việc dùng quyền lực nhà nước buộc tổ chức, cá nhân nhất định phải tuân theo, đó là một phương thức sử dụng và bảo đảm cho quyền lực nhà nước được thực hiện bởi biện pháp nhất định và do chủ thể có thẩm quyền tiến hành.
Cưỡng chế thi hành án dân sự là việc chủ thể có thẩm quyền dùng quyền lực nhà nước thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm thi hành án trên thực tế quyền, nghĩa vụ đã được xác định trong bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
Cưỡng chế thi hành án dân sự bắt buộc các tổ chức, cá nhân tôn trọng và phối hợp thực hiện bản án, quyết định, kể cả sử dụng lực lượng chuyên chính là cảnh sát để bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự, trấn áp những cá nhân có hành vi chống đối cưỡng chế thi hành án dân sự. Cưỡng chế thi hành án dân sự là một biện pháp thi hành án dân sự. Mỗi quyết định thi hành án là một việc thi hành án dân sự, việc thi hành án dân sự được thực hiện trước hết bằng biện pháp tự nguyện thi hành án. Tuy nhiên, trong trường hợp biện pháp tự nguyện thi hành án không thực hiện được thì phải có sự can thiệp mạnh của Nhà nước để buộc người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ thi hành án bằng việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự phù hợp. Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp nhất định, kể cả áp dụng đối với người thứ ba để thi hành án chính là một biện pháp thi hành án dân sự.
Cưỡng chế thi hành án dân sự được áp dụng đối với người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành, có thể được áp dụng với người được thi hành án hoặc các đối tượng khác. Và cưỡng chế thi hành án dân sự được thể hiện cụ thể bằng việc ban hành quyết định của người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế. Tùy từng trường hợp cụ thể, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế ra quyết định cưỡng chế thi hành án dân sự.
Tại Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án của
Sau khi đã thực hiện các thủ tục theo luật định để áp dụng biện pháp cưỡng chế khai thác tài sản thi hành án, thì tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế khai thác, cụ thể thì nếu tài sản đó được người phải thi hành án đang trực tiếp khai thác hoặc cho cá nhân, tổ chức khác thực hiện khai thác thì người đang khai thác được tiếp tục khai thác tài sản. Tuy nhiên, trong trường hợp tài sản được khai thác lại bao gồm cả quyền sử dụng đất mà chưa khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án tiến hành ký hợp đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài sản, tức không để mảnh đất đó không sử dụng
Người khai thác tài sản có nghĩa vụ phải nộp số tiền thu được từ việc khai thác tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự, sau khi trừ các chi phí cần thiết trong quá trình khai thác tài sản. Nếu người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chấp hành viên yêu cầu ký hợp đồng khai thác thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.
2. Quyết định cưỡng chế khai thác đối với tài sản là gì?
Tại Khoản 2 Điều 107
Như vậy, có thể hiểu Quyết định cưỡng chế khai thác đối với tài sản là văn bản được Chấp hành viên ban hành khi Chấp hành viên nhận thấy có đủ các căn cứ pháp luật để để áp dụng biện pháp cưỡng chế khai thác tài sản. Đây là văn bản mà Chấp hành viên bắt buộc phải ban hành khi áp dụng biện pháp cưỡng chế khai thác. Quyết định cưỡng chế khai thác đối với tài sản mẫu số 48/QĐ-PTHA là một dạng Quyết định cưỡng chế khai thác được sử dụng trong thi hành án dân sự thuộc Bộ Quốc phòng.
Quyết định cưỡng chế khai thác đối với tài sản mẫu số 48/QĐ-PTHA được sử dụng trong hoạt động cưỡng chế thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, văn bản này thể hiện Quyết định của chấp hành viên, là căn cứ để các chủ thể có nghĩa vụ thực hiện. Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản mẫu số 48/ QĐ- PTHA sau khi được ban hành phải được gửi ngay cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký đối với tài sản đó và đồng thời gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản.
3. Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản mẫu số 48/QĐ- THA và soạn thảo Quyết định:
Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản mẫu số 48/QĐ- THA được quy định trong Phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư số 96/2016/TT- BQP ngày 28 tháng 06 năm 2016 do Bộ Quốc phòng ban hành quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội. Mẫu Quyết định như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BTL QK….(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
——-
Số: ……./QĐ-PTHA
………, ngày ….. tháng ….. năm ……. (1)
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cưỡng chế khai thác đối với tài sản
CHẤP HÀNH VIÊN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự …………,
Căn cứ Bản án, Quyết định số ………….. ngày …… tháng ….. năm …… của Tòa án … (các bản án, quyết định phải thi hành);
Căn cứ Quyết định thi hành án số ……. ngày….tháng….năm …….. của Trưởng phòng Thi hành án …….; (2) (2) Ghi thông tin theo Quyết định thi hành án
Xét thấy ……….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cưỡng chế khai thác tài sản của ……… (3)
địa chỉ: ……… (4)
Hình thức khai thác tài sản …….., số tiền ……. (5)
Thời hạn: …… thời điểm ……….
Địa điểm: ………..
Phương thức nộp: …….. (6)
Điều 2. ……. có trách nhiệm chuyển số tiền nêu tại Điều 1 cho Phòng Thi hành án ……để thi hành án.
Điều 3. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. ……, người phải thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2, 3;
– Cục THA/BQP;
– Viện KSQS……;
– Lưu: VT, HS, THA; …
CHẤP HÀNH VIÊN
(ký rõ họ, tên)
* Soạn thảo Quyết định cưỡng chế khai thác đối với tài sản
(1) Ghi địa danh, ngày ra quyết định
(2) Ghi thông tin theo Quyết định thi hành án
(3) Ghi chủ sở hữu của tài sản được quyết định cưỡng chế khai thác
(4) Ghi địa chỉ của chủ sở hữu tài bản bị quyết định cưỡng chế khai thác
(5) Ghi hình thức khai tác tài sản
(6) Ghi phương thức nộp tiền thu được từ hoạt động khai thác