Kê biên quyền sử dụng đất cũng là một dạng kê biên tài sản. Khi có căn cứ để tiến hành kê biên quyền sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành quyết định biện pháp này, được thể hiện bằng Quyết định về việc cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất.
Mục lục bài viết
1. Cưỡng chế kê biên tài sản, cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất:
Cưỡng chế kê biên tài sản trong thi hành án dân sự là một biện pháp cưỡng chế thi hành án, do cơ quan thi hành án sử dụng quyền lực Nhà nước, áp dụng khi người phải thi hành án có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền theo bản án, quyết định của
Thực hiện pháp luật về cưỡng chế kê biên tài sản trong thi hành án dân sự đảm bảo tính độc lập và chủ động của chấp hành viên. Để đảm bảo cho chấp hành viên thực hiện đóng cá quy định về cưỡng chế kê biên tài sản trong thi hành án dân sự thì các cơ quan, tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm phối hợp theo đúng phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên đều phải bị xử lý theo quy định của pháp.
Thực hiện pháp luật về cưỡng chế kê biên tài sản trong thi hành án dân sự vẫn phải cân bằng và đảm bảo tôn trọng quyền tự định đoạt không bị mất đi của các đương sự, bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội. Đồng thời, khi cưỡng chế kê biên tài sản trong thi hành án dân sự phải trên cơ sở các trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.
Quyền sử dụng đất là một loại tài sản nên có thể được giao dịch dân sự. Quyền sử dụng đất được thực hiện trong các giao dịch dân sự như chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, tặng cho, góp vốn và thừa kế. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản có giá trị lơn, việc kê biên bán đấu giá có tính khả thi cao trong việc thi hành nhiều nghĩa vụ thi hành án dân sự.
Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất chính là việc cơ quan thi hành án dân sự tước đi quyền tự do định đoạt đối với tài sản của chủ sở hữu, chủ sử dụng. Quy định về cưỡng chế kê biên tài sản là quyền sử dụng đất được quy định tại Mục 8 Chương IV của
Cơ quan thi hành án dân sự trước khi kê biên quyền sử dụng đất, chấp hành viên cần phải xác minh kỹ chi tiết nguồn gốc của Quyền sử dụng đất xem có phải là những đất đai có nguồn gốc Nhà nước giao cho các tổ chức quản lý, sử dụng vì mục đích phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng, tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức,… Bên cạnh đó, thì chấp hành viên cũng phải xác minh những quyền sử dụng đất Nhà nước giao cho tổ chức là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xây dựng nhà trẻ, trường, học, cơ sở y tế,….không phải là tài sản để kinh doanh. Những bất động sản này đều được Nhà nước bảo đảm không được kê biên vì nó là những tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất của các cơ sở, sản xuất, kinh doanh nhằm phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp.
Trong kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, thì phải xác định đúng các loại đất được kê biên, đấu giá và điều kiện để kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất. Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký; yêu cầu về xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để kê biên. Đồng thời phải có kế hoạch cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng. Sau khi kê biên, thì cần bảo quản tài sản. Nếu sau khi kê biên diện tích đất đang do người phải thi hành án quan lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó, nếu đang do chủ thể khác quản lý thì giao cho những chủ thể đó.
Trình tự, thủ tục kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, thì trước tiên, chấp hành viên tiến hành lập hồ sơ, xác minh điều kiện thi hành án và ra Quyết định cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất. Để ra Quyết định cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất, thì chấp hành viên phải tiến hành xác minh tài sản tại thực địa về diện tích, tờ bản đồ, số thửa đất, loại đất và vị trí ranh giới thửa đất được kê biên để đối chiếu với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tiến hành xác minh tại cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất để kiểm tra thông tin về tài sản, về giao dịch bảo đảm,… Tiếp theo đó chính là hoạt động tổ chức kê biên tài sản là quyền sử dụng đất.
2. Quyết định cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất là gì?
Quyết định cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất là văn bản được Chấp Hành viên lập khi chấp hành viên đã xác định và nhận thấy đủ các điều kiện để tiến hành cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất, nên quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất. Quyết định cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất mẫu số 46/QĐ- PTHA là dạng Quyết định cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất được sử dụng trong lĩnh vực thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng.
Văn bản này thể hiện Quyết định của chấp hành viên về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản là quyền sử dụng đất. Đồng thời đây cũng là căn cứ để các chủ thể có nghĩa vụ thực hiện trong hoạt động cưỡng chế kê biên quyền sử đụng đất.
3. Mẫu Quyết định cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất mẫu số 46/QĐ-PTHA và soạn thảo Quyết định:
Mẫu Quyết định cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất mẫu số 46/QĐ-PTHA được quy định trong Phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư số 96/2016/TT- BQP ngày 28 tháng 06 năm 2016 do Bộ Quốc phòng ban hành quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội. Mẫu Quyết định như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BTL QK….(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
——-
Số: ……../QĐ-PTHA
………, ngày ….. tháng ….. năm …….(1)
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất
CHẤP HÀNH VIÊN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự …….;
Căn cứ Bản án, Quyết định số ……. ngày …… tháng ……. năm …… của Tòa án …..(các bản án, quyết định phải thi hành);
Căn cứ Quyết định thi hành án số …….. ngày….tháng….năm ……. của Trưởng phòng Thi hành án ……….; (2)
Xét thấy ………,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kê biên quyền sử dụng đất của …….. (3)
Địa chỉ ……..(4)
Quyền sử dụng đất bị kê biên gồm: ……… (5)
Tạm giao cho ……(6) quản lý, sử dụng đến khi có quyết định của Phòng Thi hành án ……
Điều 2. Người được thi hành án, người phải thi hành án và những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 1, 2;
– Cục THA/BQP;
– Viện KSQS……;
– Lưu: VT, HS, THA; ….
CHẤP HÀNH VIÊN
(Ký rõ họ, tên, đóng dấu)
* Soạn thảo Quyết định cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất
(1) Ghi địa danh, ngày ra quyết định
(2) Ghi thông tin theo Quyết định thi hành án
(3) Ghi chủ sở hữu của tài sản được quyết định cưỡng chế khai thác
(4) Ghi địa chỉ của chủ sở hữu tài bản bị quyết định cưỡng chế khai thác
(5) Cung cấp thông tin về quyền sử dụng đất bị kê biên, như về diện tích, vị trí,…
(6) Ghi chủ thể được giao quyền quản lý quyền sử dụng bị kê biên.