Trong nhiều trường hợp khi tiến hành xác minh cơ quan Nhà nước nhận thấy chưa có điều kiện thi hành án đối với vụ án dân sự. Trong quá trình này thì cơ quan thi hành án cần ra quyết định chưa có điều kiện thi hành án.
Mục lục bài viết
1. Quyết định chưa có điều kiện thi hành án là gì?
Thông qua việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự phải thực hiện các nghĩa vụ của mình về tài sản và người được thi hành án dân sự sẽ nhận được các quyền, lợi ích về tài sản đó. Trên thực tế, thi hành án dân sự là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử và thi hành án dân sự có mối quan hệ mật thiết, đan xen với các giai đoạn tố tụng trước đó. Pháp luật nước ta đã ban hành rất nhiều quy định cũng như các biểu mẫu quan trọng để đảm bảo vai trò của quá trình thi hành án dân sự. Quyết định chưa có điều kiện thi hành án là một trong số đó và được sử dụng khá phổ biến trong quá trình giải quyết vụ án.
Mẫu quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án là mẫu bản quyết định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án. Mẫu quyết định nêu rõ căn cứ pháp lý, thông tin các khoản chưa có điều kiện, quyết định thu hồi Quyết định về việc hoãn thi hành án, nội dung quyết định chưa có điều kiện thi hành án,… Mẫu được ban hành theo Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành.
2. Quyết định chưa có điều kiện thi hành án:
Mẫu số 10a/QĐ-PTHA
BTL QK….(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
Số: ……./QĐ-PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
……, ngày ….. tháng ….. năm ……
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chưa có điều kiện thi hành án
TRƯỞNG PHÒNG THI HÀNH ÁN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự ……..;
Căn cứ Bản án, Quyết định số ….. ngày ……. tháng …… năm … của
Căn cứ Quyết định thi hành án số …. ngày….. tháng…… năm …… của Trưởng phòng Thi hành án …….;
Căn cứ Quyết định về việc hoãn thi hành án số… ngày…..tháng….năm …… của Trưởng phòng Thi hành án …;
Căn cứ biên bản xác minh ngày ….. tháng …… năm …… của ………;
Xét đề nghị của Chấp hành viên được phân công tổ chức thi hành án,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi Quyết định về việc hoãn thi hành án số … ngày …… tháng….năm….. của Trưởng phòng Thi hành án……
Điều 2. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án đối với: …….
Địa chỉ ……….
Các khoản chưa có điều kiện: ……..
Kể từ ngày …….. tháng …… năm ……
Điều 3. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Chấp hành viên được phân công tổ chức thi hành án, người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– TAQSTW;
– Cục THA/BQP;
– Viện KSQS.….;
– UBND (cấp xã nơi xác minh);
– Lưu: VT, HS, THA;….
TRƯỞNG PHÒNG
(ký tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo quyết định chưa có điều kiện thi hành án:
– Phần mở đầu:
+ Mẫu số 10a/QĐ-PTHA.
+ Thông tin Phòng Thi hành án.
+ Ghi đầy đủ nội dung bao gồm Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Thời gian và địa điểm lập mẫu quyết định chưa có điều kiện thi hành án.
+ Ghi rõ tên biên bản cụ thể là quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Căn cứ pháp lý lập quyết định chưa có điều kiện thi hành án.
+ Nội dung quyết định chưa có điều kiện thi hành án.
+ Thông tin cá nhân hay tổ chức chưa có điều kiện thi hành án.
+ Trách nhiệm và hiệu lực thi hành quyết định chưa có điều kiện thi hành án.
– Phần cuối biên bản:
+ Thông tin nơi nhận quyết định chưa có điều kiện thi hành án.
+ Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của trưởng phòng.
4. Quy định của pháp luật về xác minh điều kiện thi hành án:
Theo Điều 44 Luật Thi hành án dân sự quy định về xác minh điều kiện thi hành án có nội dung như sau:
“1. Trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
Trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, nếu người được thi hành án đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự xác minh được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh. Việc yêu cầu này phải được lập thành văn bản và phải ghi rõ các biện pháp đã được áp dụng nhưng không có kết quả, kèm theo tài liệu chứng minh.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chủ động ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh của người được thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành việc xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải xác minh ngay.”
Như vậy, theo quy định của Luật Thi hành án dân sự thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được
Qua đó, ta nhận thấy ngay từ khi tiếp nhận Quyết định thi hành án thì Kiểm sát viên phải chủ động tính thời hạn tự nguyện của người phải thi hành án; giám sát chặt chẽ các hoạt động giải quyết của Chấp hành viên trong đó có hoạt động về xác minh điều kiện thi hành án, để nắm chắc tình hình kết quả thi hành vụ việc, kịp thời phát hiện vi phạm yêu cầu khắc phục (nếu có), đồng thời có kế hoạch kiểm sát xác minh việc thi hành án, nhằm mục đích đảm bảo không bị thụ động trong công việc.
Cũng cần lưu ý rằng quá trình kiểm sát hồ sơ phải được thực hiện một cách chặt chẽ về thời hạn vì trên thực tế, trong rất nhiều trường hợp khi đã hết thời hạn tự nguyện nhưng Chấp hành viên không tiến hành xác minh; kiểm sát biên bản xác minh điều kiện thi hành án, từ đó dẫn đến việc không đảm bảo được những nội dung cần xác minh đã được Chấp hành viên làm rõ, kịp thời phát hiện những thông tin trong biên bản xác minh sơ sài, không đầy đủ, thiếu khách quan hay xác minh không cụ thể chi tiết về tài sản trong đó có tài sản chung, thành viên trong gia đình; các điều kiện khác đảm bảo thi hành án…
Đối với trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất sáu tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án. Trong trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ hai năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất một năm một lần và sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh.
Việc xác minh phải phải được lập thành biên bản và cần có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân, công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi tiến hành xác minh. Biên bản xác minh phải thể hiện đầy đủ kết quả xác minh.
Cần đặc biệt lưu ý rằng, việc xác minh điều kiện thi hành án được chấp hành viên tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành.
Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Trường hợp thứ nhất: thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án.
– Trường hợp thứ hai: thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác.
– Trường hợp thứ ba: thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.
Qua những phân tích nêu trên, ta nhận thấy việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp cụ thể ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án rất quan trọng nhằm mục đích đảm bảo các việc chuyển chưa có điều kiện thi hành là có căn cứ và đúng quy định pháp luật. Kiểm sát viên phải thường xuyên và định kỳ hàng tháng thông qua công tác phối hợp với Chấp hành viên tiếp nhận tài liệu phân loại việc để nắm các trường hợp chưa có điều kiện thuộc diện nào và thông qua đó đánh giá tình trạng hiện nay về nhân thân, hoàn cảnh và điều kiện kinh tế của từng đương sự có thay đổi gì không hay vẫn thuộc trường hợp chưa có điều kiện, để làm căn cứ cơ sở cho kiểm sát trực tiếp xác minh điều kiện thi hành án qua hằng năm đối với các đương sự đó.