Cưỡng chế khai thác tài sản là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam. Vậy khi cơ quan có thẩm quyền khi ra quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác đối với tài sản thì cần lập như thế nào? Mẫu quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác đối với tài sản là gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác đối với tài sản là gì?
Cưỡng chế khai thác tài sản được quy định dưới góc độ pháp lý là một biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự do đó người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu Chấp hành viên, Thừa phát lại áp dụng biện pháp cưỡng chế khai thác tài sản của người phải thi hành án.
Mẫu quyết định về việc chấm dứt cưỡng chế khai thác đối với tài sản là mẫu bản quyết định được cơ quan có thẩm quyền được nhà nước trao quyền lập ra để quyết định về việc chấm dứt cưỡng chế khai thác đối với tài sản. Mẫu quyết định nêu rõ nội dung chấm dứt…
Mẫu quyết định về việc chấm dứt cưỡng chế khai thác đối với tài sản được cơ quan có thẩm quyền được nhà nước trao quyền lập ra để quyết định về việc chấm dứt cưỡng chế khai thác đối với tài sản. Đây cũng là căn cứ để người chịu quy định về biện pháp cương chế khai thác tài sản được chấm dứt bện pháp cưỡng chế này.
2. Mẫu quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác đối với tài sản:
Mẫu số 49/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác đối với tài sản được ban hành kèm theo Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành. Mẫu quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác đối với tài sản có nội dung như sau:
BTL QK….(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
Số: ……../QĐ-PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
… ngày ….. tháng ….. năm …….
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chấm dứt cưỡng chế khai thác đối với tài sản
CHẤP HÀNH VIÊN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự …;
Căn cứ Bản án, Quyết định số… ngày … tháng … năm … của
Căn cứ Quyết định thi hành án số… ngày….tháng….năm… của Trưởng phòng Thi hành án …;
Căn cứ Quyết định về việc cưỡng chế khai thác tài sản số … ngày… tháng…. năm …. của Chấp hành viên Phòng Thi hành án …;
Xét thấy: …, …;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản… của … địa chỉ … kể từ ….. giờ ….. phút, ngày …… tháng ….. năm ….
Điều 2. … người phải thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 1, 2;
– Cục THA/BQP;
– Viện KSQS……;
– Lưu: VT, HS, THA; ….
CHẤP HÀNH VIÊN
(ký tên)
Hướng dẫn soạn thao mẫu quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác đối với tài sản:
– Người lập quyết định phải ghi rõ quyết định được lập dựa trên căn cứ pháp lý nào?
– Nêu rõ nội dung về quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác đối với tài sản
– Phân cuối của quyết định Chấp hành viên ký và ghi rõ họ tên.
3. Một số quy định về chấm dứt cưỡng chế khai thác đối với tài sản:
3.1. Về thẩm quyền và căn cứ áp dụng biện pháp cưỡng chế khai thác tài sản:
Theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện nay thì Chấp hành viên và Thừa phát lại có thẩm quyền tiến hành cưỡng chế thi hành án dân sự. Do đó, khi nói đến các nội dung pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự mà Chấp hành viên có thẩm quyền tiến hành thì cũng có nghĩa là nói đến Thừa phát lại có thẩm quyền tiến hành các nội dung đó. Vì thế, Chấp hành viên và Thừa phát lại có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế khai thác tài sản của người phải thi hành án dân sự.
Căn cứ để cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 70 Luật Thi hành án dân sự bao gồm: Bản án, quyết định; quyết định thi hành án; quyết định cưỡng chế thi hành án.
3.2. Nội dung pháp luật về biện pháp cưỡng chế khai thác tài sản của người phải thi hành án:
Thứ nhất, các trường hợp cưỡng chế khai thác tài sản.
Cưỡng chế khai thác tài sản của người phải thi hành án trong các trường hợp sau đây:
– Tài sản của người phải thi hành án có giá trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành và tài sản đó có thể khai thác để thi hành án.
– Người được thi hành án đồng ý cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án nếu việc khai thác tài sản không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Thứ hai, về cách thức tiến hành:
Chấp hành viên ra quyết định cưỡng chế khai thác tài sản. Quyết định ghi rõ hình thức khai thác; số tiền, thời hạn, thời điểm, địa điểm, phương thức nộp tiền cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký đối với tài sản đó và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản.
Việc thực hiện giao dịch, chuyển giao quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đang khai thác phải được sự đồng ý của Chấp hành viên.
Thứ ba, hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án
Tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế khai thác để thi hành án theo các hình thức sau đây:
– Tài sản mà người phải thi hành án đang trực tiếp khai thác hoặc cho người khác khai thác thì người đang khai thác được tiếp tục khai thác.
Trường hợp tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất mà chưa khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án ký hợp đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài sản.
– Người khai thác tài sản phải nộp số tiền thu được từ việc khai thác tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự, sau khi trừ các chi phí cần thiết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu mà người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.
Thứ tư, chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản
– Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
+ Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án;
+ Người phải thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác tài sản;
+ Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án;
+ Có quyết định đình chỉ thi hành án
– Thủ tục chấm dứt cưỡng chế khai thác tài sản bằng việc Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản.
+ Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 109 Luật Thi hành án dân sự thì Chấp hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án.
+ Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 109 Luật Thi hành án dân sự thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết định giải tỏa việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.
+ Trường hợp Chấp hành viên quyết định chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khai thác, sử dụng thì việc chuyển giao quyền nói trên phải phù hợp với các quy định về chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ. Việc định giá quyền sở hữu trí tuệ để thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về giá và pháp luật về thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu định giá quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí cho việc định giá.
3.3. Chấm dứt cưỡng chế khai thác tài sản:
Việc cưỡng chế khai thác tài sản của người phải thi hành án được chấm dứt trong bốn trường hợp sau:
– Một là: Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án.
– Hai là: Người phải thi hành án, người khai thác thực hiện không đúng yêu cầu của chấp hành viên về việc khai thác. Đó là việc người phải thi hành án, người khai thác không thực hiện đúng hình thức khai thác, không nộp tiền cho cơ quan thi hành án theo quyết định cưỡng chế, thì chấp hành viên có quyền ra quyết định chấm dứt việc khai thác tài sản của người phải thi hành án để chuyển sang biện pháp cưỡng chế khác như biện pháp kê biên, xử lý chính tài sản đang khai thác của người phải thi hành án.
– Ba là: Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án.
Bốn là: Có quyết định đình chỉ thi hành án:
Khi có căn cứ đình chỉ thi hành án theo Điều 50 Luật thi hành án dân sự thì chấp hành viên đề xuất Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án và chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản của người phải thi hành án và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.
Cơ sở pháp lý:
– Thông tư 96/2016/TT-BQP quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành