Thủ tục rút gọn là một trong những thủ tục đặc biệt trong tố tụng hình sự. Khi có căn cứ về việc áp dụng thủ tục rút gọn thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và lập thành văn bản. Vậy mẫu quyết định áp dụng thủ tục rút gọn bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định áp dụng thủ tục rút gọn là gì?
Mẫu quyết định áp dụng thủ tục rút gọn là mẫu quyết định do cơ quan có thẩm quyền lập ra khi xét thấy có căn cứ về việc áp dụng thủ tục rút gọn. Mẫu quyết định áp dụng thủ tục rút gọn nêu rõ thông tin về áp dụng thủ tục rút gọn đối với vụ án theo Quyết định khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành áp dụng thủ tục rút gọn. Theo quy định của pháp luật quy định về áp dụng thủ tục rút gọn, theo đó, thủ tục rút gọn đối với việc điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy định.
Mẫu quyết định áp dụng thủ tục rút gọn là mẫu văn bản được dùng để đưa ra quyết định về việc áp dụng thủ tục rút gọn. Tuy nhiên, thủ tục rút gọn chỉ được áp dụng trong một số trường hợp nhất định, và phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện mà pháp luật đã quy định. Đối với trường hợp áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm khi có đủ các điều kiện:
– Điều kiện 1: Người thực hiện hành vi phạm tội bị bắt quả tang hoặc người đó tự thú.
– Điều kiện 2: Tội phạm đã thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng.
– Điều kiện 3: Sự việc phạm tội đơn giản, chứng cứ rõ ràng.
– Điều kiện 4: Người phạm tội có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng.
Đối với trường hợp áp dụng thủ tục rút gọn được áp dụng trong xét xử phúc thẩm khi có một trong các điều kiện như sau:
– Điều kiện 1: Vụ án chưa được áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm nhưng có đủ các điều kiện quy định và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo.
– Điều kiện 2: Vụ án đã được áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo.
2. Mẫu quyết định áp dụng thủ tục rút gọn:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________
VIỆN KIỂM SÁT..(1)
(2) ………………..
Số:…../QĐ-VKS…-…(3)
………, ngày……… tháng……… năm 20……
QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG THỦ TỤC RÚT GỌN(4)
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT……
Căn cứ các điều 41, 165(5) , 456 và 457 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…… tháng…… năm…….. và Quyết định khởi tố bị can số…… ngày…… tháng…… năm……… của (6) … đối với (7)….. về tội..… quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự;
Xét thấy:(8)
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng thủ tục rút gọn đối với vụ án theo Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…… tháng…… năm………. của (6) ………… đối với……………… về tội……………… quy định tại khoản…… Điều…… Bộ luật Hình sự.
Điều 2. Yêu cầu (6) ………….. tiến hành việc điều tra theo thủ tục rút gọn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự (9)./
Nơi nhận:
– CQĐT;
– Bị can, người bào chữa…;
-………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG(10)
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định áp dụng thủ tục rút gọn:
(1): Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(2): Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
(3): Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
(4): Quyết định áp dụng trong trường hợp Viện kiểm sát trực tiếp ra Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc đã yêu cầu Cơ quan điều tra áp dụng nhưng Cơ quan điều tra không ra Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn
(5): Trường hợp ra Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra thì căn cứ Điều 165 BLTTHS; trong giai đoạn truy tố thì căn cứ Điều 236 BLTTHS
(6): Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can.
(7): Ghi rõ họ và tên người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội
(8): Nêu căn cứ áp dụng thủ tục rút gọn theo quy định tại khoản 1 Điều 456 BLTTHS=
(9): Chỉ ghi Điều này nếu Viện kiểm sát ra Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra
(10): Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau: “KT. VIỆN TRƯỞNG/ PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Quy định của pháp luật về quyết định áp dụng thủ tục rút gọn:
Tại Điều 28 + Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ trưởng Bộ Công an – Bộ Quốc phòng ban hành quy định về việc quyết định áp dụng thủ tục rít gọn, theo đó, khi có đáp ứng được những điều kiện mà pháp luật đã quy định( Tội phạm đã thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng, sự việc phạm tội đơn giản, chứng cứ rõ ràng, người phạm tội có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng, vụ án chưa được áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm nhưng có đủ các điều kiện quy định và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo, vụ án đã được áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo) mà Cơ quan điều tra không ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn, thì Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.
– Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của Viện kiểm sát.
– Trường hợp nhận được văn bản nêu rõ lý do không áp dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan điều tra mà Viện kiểm sát thấy phải áp dụng thủ tục rút gọn thì Viện kiểm sát ra quyết định và chuyển cho Cơ quan điều tra để thực hiện.Cơ quan điều tra phải ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc có văn bản nêu rõ lý do không áp dụng thủ tục rút gọn.
* Lưu ý:
– Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định, Viện kiểm sát phải ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của cơ quan điều tra khi xét thấy quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan điều tra không có căn cứ và trái pháp luật.
– Ở từng giai đoạn khác nhau thì, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra những quyết định khác nhau phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật, theo đó trong giai đoạn điều tra, nếu thấy không còn một trong các điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn theo quy định hoặc vụ án, bị can được tạm đình chỉ điều tra, thì việc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn:
+ Trường hợp 1: Trường hợp Cơ quan điều tra ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn, thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn. Nếu trong trường hợp Cơ quan điều tra không thực hiện thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ;
+ Trường hợp 2: Trường hợp Viện kiểm sát ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ.
+ Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn truy tố, nếu thấy không còn một trong các điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn theo quy định hoặc vụ án, bị can được tạm đình chỉ.
– Trong một số trường hợp, khi xét thấy có đủ căn cứ hoặc trong quá trình áp dụng thủ tục rút gọn, nếu một trong các điều kiện được pháp luật quy định nhưng không còn hoặc vụ án thuộc trường hợp tạm đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ vụ án hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo quy định của
– Thời hạn tố tụng của vụ án được tính tiếp theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 kể từ khi có quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.
– Thẩm quyền huỷ bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
– Cơ sở pháp lý:
+ Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
+ Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ trưởng Bộ Công an – Bộ Quốc phòng ban hành.