Việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời này có ý nghĩa trong việc đảm bảo việc giải quyết vụ án hành chính cũng như nhằm đảm bảo việc thi hành bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính đó. Khi quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì chủ thể quyết định phải ban hành văn bản có tên Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Mục lục bài viết
1. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì?
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là các biện pháp được áp dụng theo đề nghị của đương sự trong vụ án hành chính hoặc trong trường hợp cần thiết, xem xét phải áp dụng theo quy định tại Điều 66 Luật Tố tụng hành chính năm 2015. Theo quy định tại Điều 67 của Luật Tố tụng hành chính, thì chủ thể có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó chính là Hội đồng xét xử (trong trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa xét xử vụ án chính) và Thẩm phán trong trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi tiến hành phiên tòa.
Như vậy, với hai chủ thể quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác nhau và thời điểm quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là khác nhau, thì có hai mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác nhau; có quyết định dành cho Thẩm phán và quyết định dành cho Hội đồng xét xử. Hiện nay, hai mẫu quyết định này được ban hành theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
Có thể hiểu Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (mẫu 58- HC) chính là văn bản do Hội đồng xét xử vụ án hành chính ban hành khi quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa xét xử vụ án hành chính. Văn bản này được sử dụng cả trong trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa sơ thẩm và phiên tòa phúc thẩm.
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (mẫu 58- HC) được dùng để thể hiện việc Hội đồng xét xử đồng ý áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Văn bản này thể hiện các nội dung như hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; chủ thể đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; chủ thể bị đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; biện pháp khẩn cấp tạm thời được đề nghị áp dụng,…
Tại Khoản 3 Điều 73 Luật Tố tụng hành chính quy định như sau:
“Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Hội đồng xét xử
Như vậy, có thể thấy Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (mẫu 58- HC) được ban hành ngay tại phiên tòa xét xử vụ án hành chính là được ban hành “ngay” sau khi nhận được đơn yêu cầu áp dụng và xem xét cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp này. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động đảm bảo xét xử cũng như thi hành án hành chính.
2. Mẫu Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (mẫu 58- HC):
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (mẫu 58- HC) được quy định trong phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày…….. tháng……. năm…..
TÒA ÁN NHÂN DÂN….(1)
Số:…./……/QĐ-BPKCTT(2)
QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TÒA ÁN NHÂN DÂN…………
Thành phần Hội đồng xét xử sơ (phúc) thẩm gồm có:(3)
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông (Bà)
(Các) Thẩm phán: Ông (Bà)
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông (Bà)
2. Ông (Bà)
3. Ông (Bà)
Căn cứ vào khoản 2 Điều 67 và khoản….(4) Điều 66 của Luật tố tụng hành chính;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời(5)
của…….(6); địa chỉ:(7)
Là……(8) trong vụ án……(9)
Đối với…..(10); địa chỉ:(11)
Là……(12) trong vụ án nói trên;
Sau khi xem xét các chứng cứ liên quan đến việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời(13)
là cần thiết(14)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều(15)
của Luật tố tụng hành chính; (16)
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án hành chính.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Tòa án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật tố tụng hành chính và lưu hồ sơ vụ án).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
– Nếu áp dụng bổ sung thì sau hai chữ “áp dụng” ghi thêm hai chữ “bổ sung”.
3. Soạn thảo quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (mẫu 58- HC) được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn soạn thảo như sau:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi: Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2017/QĐ-BPKCTT).
(3) Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì chỉ ghi họ tên Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa, bỏ dòng “(Các)Thẩm phán”; đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ tên hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi họ tên Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa, họ tên Thẩm phán, họ tên ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi họ tên Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa, họ tên hai Thẩm phán, bỏ dòng “Các Hội thẩm nhân dân”.
(4) Nếu trong quá trình giải quyết vụ án (thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật tố tụng hành chính) thì ghi khoản 1; nếu trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật tố tụng hành chính) thì ghi khoản 2.
(5) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ: “Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính” hoặc “Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định”.
(6) và (7) Ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(8) và (9) Ghi địa vị tố tụng của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang giải quyết.
(10) và (11) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(12) Ghi địa vị tố tụng của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
13) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu.
(14) Ghi lý do tương ứng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 66 của Luật tố tụng hành chính. Ví dụ: “để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự” hoặc “để bảo vệ chứng cứ” hoặc “để bảo đảm việc thi hành án” (khoản 1 Điều 66 của Luật tố tụng hành chính); “do tình thế khẩn cấp”, “cần phải bảo vệ ngay bằng chứng” hoặc “ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra” (khoản 2 Điều 66 của Luật tố tụng hành chính).
(15) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể quy định tại Điều nào của Luật tố tụng hành chính thì ghi Điều đó (ví dụ: áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính thì ghi Điều 70).
(16) Ghi quyết định cụ thể của Tòa án (ví dụ: nếu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật buộc thôi việc quy định tại Điều 69 của Luật tố tụng hành chính thì ghi: “Buộc ông Nguyễn Văn A phải tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với chị Nguyễn Thị B).
* Cơ sở pháp lý:
– Luật Tố tụng hành chính năm 2015;
– Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng hành chính.