Xét thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng. Mẫu quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng ra đời trong hoàn cảnh này.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng là gì?
Hiện nay, việc áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng nói riêng và các biện pháp thay thế xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nói chung là một trong những điểm mới nổi bật và có ý nghĩa quan trọng của
Mẫu quyết định về việc áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng là mẫu bản quyết định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra quyết định về việc áp dụng biện pháp hòa giải cộng đồng. Mẫu quyết định nêu rõ thông tin người hòa giải, đầy đủ họ tên người bị hại, căn cứ áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng, nội dung quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng, thông tin đối tượng bị áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng,… Mẫu được ban hành theo Thông tư 61/2017/TT-BCA của Bộ Công an.
2. Mẫu quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………..
Số: ………
…….., ngày…… tháng…… năm…..
QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP HÒA GIẢI TẠI CỘNG ĐỒNG
Tôi: ………
Chức vụ: ………
Căn cứ Quyết định khởi tố bị can số: …….. ngày ……… tháng …….. năm ……
của …….. đối với bị can ……… về tội: …..quy định tại khoản ……… Điều ……….. Bộ luật Hình sự;
Căn cứ (1): ………
Căn cứ Quyết định miễn trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi số: …….. ngày…….. tháng ….. năm……… của ……..
Căn cứ Điều 91, Điều 92 và điểm ………. khoản 1 Điều 94 Bộ luật Hình sự;
Căn cứ Điều 36, khoản 2 Điều 426 và Điều 428 Bộ luật Tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng đối với:
Họ tên: ………. Giới tính: ………
Tên gọi khác: ……….
Sinh ngày………..tháng……….năm………tại: ………
Quốc tịch:……..; Dân tộc:………; Tôn giáo: ………..
Nghề nghiệp: ……..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: …….
cấp ngày…………tháng…………năm ……… Nơi cấp………
Nơi cư trú: ……
Phân công Điều tra viên ……..
thuộc Cơ quan ………
phối hợp với UBND xã/phường/thị trấn ………
thi hành Quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng………..
Người bị hại trong vụ án (2):
………
Những người khác tham gia hòa giải (3):
………
Thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải: ……….
Người bị áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng có nghĩa vụ: Xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại; tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc; trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu; tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp.
Quyết định này gửi đến Viện kiểm sát ……….
Nơi nhận:
– VKS ………
– Người bị áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng;
– Cha, mẹ hoặc người đại diện của người bị áp dụng
biện pháp hòa giải tại cộng đồng;
– Người bị hại/người đại diện của người bị hại;
– UBND ……..
– Hồ sơ 2 bản
………………………………
Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng:
(1) Ghi rõ căn cứ áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 94 BLHS; Đơn đề nghị tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự của người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại;
(2) Ghi đầy đủ họ tên người bị hại;
(3) Ghi đầy đủ họ tên những người tham gia hòa giải.
3. Một số quy định của pháp luật về biện pháp hòa giải tại cộng đồng:
Theo Điều 94
“1. Hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc
3. Người được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại;
b) Nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.
4. Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền ấn định thời điểm xin lỗi, thời gian thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này từ 03 tháng đến 01 năm.”
Như vậy, pháp luật quy định về hoà giải cộng đồng như sau:
Hoà giải cộng đồng là một biện pháp mới được quy định trong Bộ luật hình sự để áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội.
Đối tượng được áp dụng biện pháp hoà giải cộng đồng:
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật hình sự năm 2015.
Ta nhận thấy, việc quy định về nhóm đối tượng này có phần giống với nhóm đối tượng áp dụng biện pháp khiển trách về độ tuổi.
Tuy vậy, xét về phạm vi thì ta nhận thấy nhóm đối tượng này rộng hơn so với nhóm đối tượng áp dụng biện pháp khiển trách về độ tuổi. Nếu như đối với biện pháp khiển trách chỉ áp dụng khi người phạm tội lần đầu ít nghiêm trọng thì biện pháp hòa giải tại cộng đồng này không phân biệt lần đầu hay lần thứ mấy mà chỉ cần căn cứ vào phạm tội ít nghiêm trọng. Ngoài ra, nó còn được áp dụng cả với trường hợp phạm tội nghiêm trọng.
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật hình sự năm 2015.
Thẩm quyền quyết định:
Về thẩm quyền quyết định pháp luật hiện hành quy định như sau: “Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng…” ,
Ta nhận thấy, quy định trên đã nêu rõ các chủ thể có thẩm quyền quyết định bao gồm cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nhưng vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã thì không được quy định rõ. Trong thực tiễn thì Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được quyền quyết định việc tổ chức hòa giải (thời gian, địa điểm, thành phần tham dự …), còn quyền quyết định có áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng hay không là do 1 trong 3 chủ thể kể trên quyết định và được căn cứ tùy thuộc vào việc miễn trách nhiệm hình sự ở giai đoạn nào.
Nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng:
– Người bị áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải có nghĩa vụ xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại.
– Người bị áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc.
– Người bị áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải có nghĩa vụ trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
– Người bị áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải có nghĩa vụ tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp.
Như vậy nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp hòa giải bao gồm nghĩa vụ của người bị khiển trách cộng thêm hai nghĩa vụ nữa là nghĩa vụ xin lỗi và bồi thường thiệt hại (một minh chứng nữa bổ sung cho kết luận biện pháp hòa giải tại cộng đồng nghiêm khắc hơn biện pháp khiển trách). Những nghĩa vụ giống nhau tác giả đã phân tích nên sẽ không bàn luận thêm về nó ở Điều luật này. Do đó chúng ta sẽ cùng bàn thêm về nghĩa vụ xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại.
Ngày nay, việc tổ chức hòa giải tại cộng đồng cần được quy định cụ thể và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức hết sức cẩn trọng và chú ý đến đặc điểm tâm lý của các đối tượng chưa thành niên. Việc giới hạn thành phần trực tiếp tham gia, chứng kiến cũng như không gian thực hiện việc xin lỗi là rất cần thiết để đảm bảo việc hoà giải diễn ra thuận lợi. Việc áp dụng biện pháp này cũng phải hết sức thận trọng để phòng ngừa việc bị phản tác dụng, tránh những hệ lụy không hay phát sinh sau khi thực hiện hoà giải.