Mẫu phiếu thu thập thông tin về thửa đất là biểu mẫu ghi lại các thông tin điều tra về thông tin của thửa đất (áp dụng với đất nông nghiệp). Vậy, mẫu phiếu thu thập thông tin thửa đất có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu phiếu thu thập thông tin về thửa đất là gì?
– Hiểu một cách đơn giản thửa đất chính là phần đất có ranh giới đã được xác định rõ các thông tin về mục đích, vị trí, số thửa. Việc xác định diện tích này được cơ quan địa chính đo đạc theo luật định một cách chính xác.
– Thửa đất là một trong những chế định pháp lý của nhà nước. Nó được quy định rõ ràng tại các Điều Luật, văn bản quản lí đất đai của Việt Nam. Theo đó, khái niệm thửa đất được quy định tại Điều 3 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH ngày 10 tháng 12 năm 2018 hợp nhất
– Việc xác định diện tích, hình dáng cũng như vị trí của thửa đất cần tuân theo những biện pháp đo đạc kỹ càng. Quá trình khảo sát, thu nhập thông tin sẽ giúp đơn vị quản lí xây dựng bản đồ chi tiết cũng như đo đạc đất một cách chính xác nhất. Hiện nay công tác quản lí, xử lí tranh chấp các thửa đất do cơ quan địa chính chịu trách nhiệm.
Mẫu phiếu thu thập thông tin về thửa đất là biểu mẫu ghi lại các thông tin điều tra về thông tin của thửa đất (áp dụng với đất nông nghiệp).
2. Mẫu phiếu thu thập thông tin về thửa đất chi tiết:
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỬA ĐẤT
(Áp dụng đối với đất nông nghiệp)
Tên xã (phường, thị trấn): ……..
Tên người được điều tra: ………
Địa chỉ (1)………; thời điểm chuyển nhượng (2): ……..
Giá bất động sản chuyển nhượng: …….. triệu đồng/bất động sản
Giá đất chuyển nhượng: ……… triệu đồng/thửa hoặc……….. đồng/m2
Nguồn thông tin: ………
1. Các thông tin về thửa đất
– Tờ bản đồ số: ……; thửa đất số: ……; diện tích: ……….. m2
– Địa chỉ thửa đất(3): …
– Vị trí đất: ….
Chi tiết: Tiếp giáp quốc lộ □, tiếp giáp tỉnh lộ □, tiếp giáp huyện lộ □, tiếp giáp xã lộ □, Không tiếp giáp lộ □.
– Mục đích sử dụng: ….
– Thông tin khác (nếu có): ……
2. Các thông tin về tài sản gắn liền với đất
– Loại cây trồng (thủy sản nuôi trồng): …; Năm trồng (nuôi trồng):…..
– Công trình xây dựng phục vụ sản xuất nông nghiệp: Loại công trình:……. ;
năm xây dựng: ……; giá trị của công trình xây dựng: ……triệu đồng.
– Tài sản khác (nếu có): …….
3. Các thông tin về thu nhập từ thửa đất
– Thu nhập bình quân một năm:…… đồng/m2.
– Chi phí bình quân một năm để tạo ra thu nhập:……. đồng/m2.
– Thu nhập ròng bình quân một năm (thu nhập sau thuế):…….. đồng/m2.
Người điều tra
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngày……tháng……năm……
Người được điều tra
(Ký và ghi rõ họ tên)
– (1) ghi rõ tên thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc.Ghi chú:
– (2) hoặc thời điểm trúng đấu giá.
(3) ghi rõ tên xứ đồng.
3. Hướng dẫn làm mẫu phiếu thu thập thông tin về thửa đất:
– Ghi đầy đủ các thông tin trong phiếu như trên
– ghi rõ tên thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc.
– hoặc thời điểm trúng đấu giá.
– ghi rõ tên xứ đồng.
– Người điều tra (Ký và ghi rõ họ tên)
– Người được điều tra (Ký và ghi rõ họ tên)
4. Thu thập thông tin thửa đất bằng phương pháp so sánh trực tiếp:
Tại Điều 3. Phương pháp so sánh trực tiếp
Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp so sánh trực tiếp thực hiện theo quy định sau đây:
Khảo sát, thu thập thông tin:
a) Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất cần định giá.
b) Khảo sát, thu thập thông tin của tối thiểu 03 thửa đất có đặc điểm tương tự với thửa đất cần định giá về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá đất. Nội dung thông tin thu thập bao gồm:
– Giá đất;
– Mục đích sử dụng đất, vị trí, diện tích, kích thước, hình thể, các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá đất.
c) Thông tin về giá đất của thửa đất so sánh được thu thập từ các nguồn sau đây:
– Giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
– Giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai;
– Giá đất giao dịch thành công trên sàn giao dịch bất động sản;
– Giá đất đã giao dịch thành công trên thị trường do người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cung cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp.
Giao dịch thành công là giao dịch mà bên nhận chuyển nhượng đã thanh toán cho bên chuyển nhượng theo thỏa thuận và đã nhận quyền sử dụng đất.
d) Khi khảo sát, thu thập thông tin về giá đất ưu tiên lựa chọn các thông tin về giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất giao dịch thành công trên sàn giao dịch bất động sản, giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai, các thông tin phát sinh gần nhất với thời điểm định giá đất và tại khu vực định giá đất. Trường hợp tại khu vực định giá không đủ thông tin về giá đất thì thu thập thông tin tại khu vực lân cận có điều kiện tương tự về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội với khu vực có thửa đất cần định giá.
Trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin, không điều tra đối với thửa đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thửa đất không đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Phân tích, so sánh, điều chỉnh mức giá do các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá:
a) Phân tích, so sánh để xác định các yếu tố giống nhau và khác biệt của thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá.
b) Điều chỉnh mức giá do các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá
Căn cứ vào các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá để điều chỉnh mức giá của thửa đất so sánh theo giá trị tuyệt đối hoặc tỷ lệ phần trăm (%).
Việc điều chỉnh mức giá của thửa đất so sánh thực hiện theo nguyên tắc lấy thửa đất cần định giá làm chuẩn; thực hiện điều chỉnh theo giá trị tuyệt đối trước, điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm (%) sau; các yếu tố của thửa đất so sánh kém hơn so với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh tăng (cộng) mức giá của thửa đất so sánh; các yếu tố của thửa đất so sánh tốt hơn so với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh giảm (trừ) mức giá của thửa đất so sánh.
Ước tính giá đất của thửa đất cần định giá:
Giá đất ước tính của thửa đất cần định giá được xác định bằng cách điều chỉnh giá đất của từng thửa đất so sánh do các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá theo công thức sau:
Giá đất ước tính của thửa đất cần định giá theo từng thửa đất so sánh | = | Giá đất của từng thửa đất so sánh | ± | Mức điều chỉnh về giá do các yếu tố khác biệt của từng thửa đất so sánh với thửa đất |
Đối với trường hợp giá đất thị trường có biến động trong khoảng thời gian từ thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất của thửa đất so sánh đến thời điểm xác định giá đất thì phải thực hiện điều chỉnh mức giá đất của thửa đất so sánh về thời điểm xác định giá đất theo chỉ số biến động giá đất thị trường do Sở Tài nguyên và Môi trường công bố. Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường chưa công bố thì chỉ số biến động giá đất thị trường của từng loại đất được tính toán trên cơ sở các thông tin về giá đất phổ biến trên thị trường đã thu thập được theo thời gian hoặc số liệu thống kê của cơ quan thống kê (nếu có).
Xác định giá đất của thửa đất cần định giá:
Xác định giá của thửa đất cần định giá bằng cách lấy bình quân số học đối với các mức giá ước tính của thửa đất cần định giá đã xác định tại Khoản 3 Điều này; giá đất của thửa đất cần định giá đã xác định phải bảo đảm chênh lệch với từng mức giá đất ước tính không quá 10%.
Ví dụ về việc áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp để xác định giá đất tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, Từ quy định trên có thể thấy việc thu thập thông tin về thửa đất được quy định về Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất cần định giá, Khảo sát, thu thập thông tin của tối thiểu 03 thửa đất có đặc điểm tương tự với thửa đất cần định giá về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, Thông tin về giá đất của thửa đất so sánh được thu thập từ các nguồn theo quy định. Ngoài ra Phân tích, so sánh, điều chỉnh mức giá do các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá cũng cần chính xác và đúng các thủ tục quy định.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Đất đai 2013
– Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.