Trong quá trình quản lý và triển khai các dự án, việc đánh giá kết quả thực hiện là một bước quan trọng và không thể thiếu để xác định mức độ hoàn thành, hiệu quả của dự án. Vậy, mẫu phiếu nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện dự án được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc đầu tư đối với dự án đầu tư công và dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công như thế nào?
Căn cứ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 05/2023/TT-BKHĐT quy định về báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc đầu tư đối với dự án đầu tư công và dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công (Mẫu số 07) như sau:
Mẫu số 07
Báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc đầu tư đối với dự án đầu tư công và dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BCGSĐGĐT | …, ngày …. tháng …. năm … |
BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾT THÚC ĐẦU TƯ
Tên dự án: …
Kính gửi: ….
I. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN
Ghi các nội dung như quy định tại Mục I của Mẫu số 02.
II. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1. Tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện dự án: Mô tả tóm tắt quá trình thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư.
2. Tổng hợp các kết quả thực hiện đạt được của dự án:
2.1. Kết quả thực hiện các nội dung đã được phê duyệt: Nêu rõ kết quả và mức độ đạt được các nội dung đã được phê duyệt: mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, tiến độ thực hiện, chất lượng,….
2.2. Kết quả thực hiện về vốn đầu tư: So sánh giữa tổng mức đầu tư theo quyết định đầu tư với tổng giá trị thực hiện và giải ngân thực tế; các điều chỉnh chủ yếu về tổng mức đầu tư của dự án (nếu có); các yếu tố ảnh hưởng.
2.3. Những yếu tố tác động đến kết quả thực hiện dự án
2.4. Nêu sơ bộ về các lợi ích do dự án mang lại cho những đối tượng thụ hưởng
2.5. Tác động và tính bền vững của dự án: Nêu những nhân tố tác động, đảm bảo sự bền vững và phát huy hiệu quả của dự án.
3. Bài học rút ra từ thực tiễn tổ chức thực hiện dự án và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
III. KIẾN NGHỊ
Nêu các kiến nghị để phát huy tính hiệu quả, sự bền vững hoặc khắc phục các hạn chế của dự án.
| CHỦ ĐẦU TƯ |
2. Nội dung đánh giá kết thúc chương trình đầu tư công gồm có những gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 49 của Nghị định 29/2021/NĐ-CP, việc đánh giá chương trình đầu tư công được quy định rõ ràng và chi tiết. Cụ thể, nội dung đánh giá phải tuân theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư công. Theo Điều 73 của Luật Đầu tư công 2019, được sửa đổi vào năm 2023, nội dung đánh giá chương trình và dự án được chia thành ba giai đoạn chính: đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ (hoặc giai đoạn), và đánh giá kết thúc.
-
Nội dung đánh giá ban đầu:
+ Công tác chuẩn bị, tổ chức, và huy động các nguồn lực để đảm bảo thực hiện chương trình, dự án theo đúng mục tiêu và tiến độ đã được phê duyệt.
+ Xác định các vướng mắc và phát sinh mới so với thời điểm phê duyệt chương trình, dự án.
+ Đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc và phát sinh, phù hợp với điều kiện thực tế.
-
Nội dung đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn:
+ Đánh giá sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình, dự án so với mục tiêu đầu tư đã đặt ra.
+ Xác định mức độ hoàn thành khối lượng công việc tính đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch đã được phê duyệt.
+ Đề xuất các giải pháp cần thiết, bao gồm cả việc điều chỉnh chương trình hoặc dự án nếu cần.
-
Nội dung đánh giá kết thúc:
+ Đánh giá quá trình thực hiện chương trình, dự án: bao gồm hoạt động quản lý, kết quả thực hiện các mục tiêu, các nguồn lực đã huy động, và các lợi ích mang lại cho những đối tượng thụ hưởng, cũng như các tác động và tính bền vững của chương trình, dự án.
+ Rút ra bài học kinh nghiệm sau quá trình thực hiện và đề xuất các khuyến nghị cần thiết, trách nhiệm của các tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Như vậy, theo các quy định nêu trên, việc đánh giá kết thúc chương trình đầu tư công phải bao gồm việc xem xét toàn bộ quá trình thực hiện, đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu đặt ra, và phân tích các nguồn lực đã huy động cũng như lợi ích và tác động của chương trình. Đồng thời, cần rút ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất các khuyến nghị cần thiết để cải thiện và nâng cao hiệu quả của các dự án đầu tư công trong tương lai.
3. Ai có quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công?
Dựa trên quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư công 2019, được sửa đổi năm 2023, thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công được phân công như sau:
(1) Quốc hội
Quốc hội có quyền quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đối với vốn ngân sách nhà nước trong các trường hợp:
-
Điều chỉnh mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội quốc gia.
-
Xuất hiện các thay đổi đột biến về cân đối ngân sách nhà nước hoặc khả năng huy động các nguồn vốn.
(2) Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội có quyền quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong trường hợp tổng mức vốn trung hạn và hằng năm không thay đổi theo quyết định của Quốc hội.
(3) Thủ tướng Chính phủ
-
Thủ tướng Chính phủ có quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được giao theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật Đầu tư công 2019, sửa đổi năm 2023, dựa trên tình hình cụ thể trong kỳ kế hoạch, trong phạm vi tổng mức vốn đã được Quốc hội quyết định.
(4) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, sau đó báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét và quyết định.
-
Bộ này cũng chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nội bộ và giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định.
(5) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương
-
Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định với điều kiện là tổng mức vốn không vượt quá kế hoạch được giao.
(6) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
-
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm đối với vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu thuộc quản lý của cấp mình, với điều kiện không vượt quá tổng mức vốn được giao.
(7) Hội đồng nhân dân các cấp
Hội đồng nhân dân các cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương trong các trường hợp:
-
Điều chỉnh mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
-
Có thay đổi đột biến về cân đối thu ngân sách địa phương hoặc khả năng huy động các nguồn vốn của địa phương.
-
Thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển khai thực hiện vốn kế hoạch hằng năm giữa các cơ quan, đơn vị của địa phương.
(8) Ủy ban nhân dân các cấp
- Ủy ban nhân dân các cấp có quyền quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương để đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình, cũng như trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các đơn vị sử dụng nguồn vốn này và phải báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
-
Thông tư 05/2023/TT-BKHĐT quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư; chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;
-
Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
-
Luật Đầu tư công năm 2019, sửa đổi năm 2023.
THAM KHẢO THÊM: