Trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự, để tránh các trường hợp bị can, bị cáo cản trở quá trình tố tụng hình sự, bỏ trốn hoặc làm gián đoạn quá trình tố tụng, vì thế mà cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành tạm giam bị can, bị cáo. Vậy mẫu lệnh tạm giam có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu lệnh tạm giam là gì?
Tạm giam theo quy định của pháp luật hình sự được hiểu là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã hội của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tạm giam trong thời gian nhất định nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo, bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử được thuận lợi.
Mẫu lệnh tạm giam là văn bản Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền tạm giam lập ra khi cần tạm giam một người với các nội dung bao gồm các căn cứ, các điều luật và các quyết định làm căn cứ để ra lệnh tạm giam, thông tin của người bị tạm giam và nội dung đề nghị tạm giam.
Mục đích của mẫu lệnh tạm giam: khi cần tạm giam bị can, bị cáo thì cơ quan có thẩm quyền tạm giam sẽ sử dụng mẫu đề nghị này nhằm mục đích đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh tạm giam để thực hiện việc tạm giam theo quy định của pháp luật.
2. Mẫu lệnh tạm giam (56/HS):
Mẫu số 56/HS
Theo QĐ số 15 ngày 09
tháng 01 năm 2018
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]……
___________
Số:…../LTG-VKS…-…[3]
…, ngày……tháng……năm 20…
LỆNH TẠM GIAM
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT 2…..
Căn cứ các điều 41, 119 và 165[4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số……ngày……tháng……năm… của [5]… và Quyết định khởi tố bị can số…… ngày… tháng… năm…. (hoặc Quyết định thay đổi, bổ sung Quyết định khởi tố bị can số…… ngày… tháng… năm…., nếu có) của [6]… đối với [7]… về tội … quy định tại khoản……Điều….Bộ luật Hình sự;
Xét thấy [8]:..…
RA LỆNH:
1. Tạm giam đối với bị can 7:…. Giới tính:..
Tên gọi khác:
Sinh ngày …. tháng …. năm …… tại
Quốc tịch: ….; Dân tộc: …; Tôn giáo:
Nghề nghiệp:
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:
cấp ngày….. tháng …. năm ….. Nơi cấp:
Nơi cư trú:
Tiền án, tiền sự:
Thời hạn tạm giam…, kể từ ngày… tháng… năm….. đến ngày…… tháng…… năm…
2. Yêu cầu [9] … thi hành Lệnh này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
VIỆN TRƯỞNG [10]
(Ký tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
– Cơ sở giam giữ;
– Bị can;
– ……;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu lệnh tạm giam:
Người soạn thảo Mẫu lệnh tạm giam phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu đề nghị chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu đề nghị, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ghi tên Viện kiểm sát ban hành;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu đề nghị, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu lệnh tạm giam;
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ ra lệnh tạm giam, nội dung lệnh tạm giam và trách nhiệm của các chủ thể liên quan về lệnh tạm giam.
Hướng dẫn soạn thảo chi tiết:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Trường hợp quyết định tạm giam bị can trong giai đoạn truy tố thì căn cứ Điều 236 và Điều 241 BLTTHS
[5] Ghi tên Cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án
[6] Ghi tên Cơ quan ra Quyết định khởi tố bị can
[7] Ghi họ và tên bị can bị tạm giam
[8] Lý do tạm giam theo Điều 119 BLTTHS
[9] Ghi tên cơ sở giam giữ; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
[10] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Những quy định liên quan đến lệnh tạm giam:
– Những đối tượng bị tạm giam: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119
Trường hợp tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm và pháp luật có căn cứ xác định các bị can, bị cáo này thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Bị can, bị cáo đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm. Các biện pháp ngăn chặn khác bao gồm: bắt, tạm giữ cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
+ Bị can, bị cáo không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can, để tránh trường hợp bị can bị cáo bỏ trốn gây khó khăn trong việc tìm kiếm thì cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng tạm giam;
+ Bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn thì cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng tạm giam nhằm mục đích ngăn chặn bị can, bị cáo bỏ trốn;
+ Bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội sau khi đã bị bắt vì phạm tội vì thế thì cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng tạm giam nhằm ngăn chặn bị can, bị cáo tiếp tục vi phạm pháp luật;
+ Bị can, bị cáo có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật ảnh hưởng đến quá trình điều tra vụ án hình sự; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án nhằm mục đích trốn tránh trách nhiệm hình sự; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Ngoài ra, biện pháp ngăn chặn tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Mặc dù hành vi phạm tội của họ ít nghiêm trọng tuy nhiên những người này có dấu hiệu bỏ trốn thì cần được tạm giam để ngăn chặn hành vi này.
– Những đối tượng không bị tạm giam: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì các bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam. Thay vào đó những đối tượng này sẽ được áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác. Tuy nhiên nếu những người này bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc tiếp tục phạm tội; hoặc có các hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật nhằm gian dối hành vi phạm tội, ảnh hưởng đến kết quả điều tra; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án nhằm trốn tránh trách nhiệm hình sự; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích; hoặc những người này là bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia thì vẫn sẽ bị tạm giam.
Như vậy, từ các phân tích ở trên ta có thể thấy việc tạm giam được cơ quan nhằm ngăn chặn việc các bị can, bị cáo trốn tránh trách nhiệm pháp luật, không để bị can, bị cáo có các hành vi xâm hại đến lợi ích của người khác cũng như trật tự an toàn xã hội thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tạm giam bị can, bị cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Để lệnh tạm giam được có hiệu lực thì lệnh tạm giam sau khi được lập cần được Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phê chuẩn, sau khi lệnh tạm giam được phê chuẩn thì cơ quan có thẩm quyền mới được tiến hành tạm giam.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật tố tụng hình sự 2015.