Sau khi thực hiện việc kiến nghị quyết định vi phạm pháp luật hoặc hành vi vi phạm pháp luật, Viện kiểm sát cần trực tiếp thực hiện việc kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị và ghi nhận kết luận này bằng văn bản.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị là gì, mục đích của mẫu kết luận?
- 2 2. Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị:
- 3 Mẫu số 54/TH
- 4 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu kết luận:
- 5 4. Những quy định liên quan đến kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị:
1. Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị là gì, mục đích của mẫu kết luận?
Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị là văn bản do Viện trưởng viện kiểm sát thực hiện và gửi cho cơ quan, đơn vị được kiểm sát với các nội dung: căn cứ kết luận, thông tin của kiểm sát viên tiến hành trực tiếp kiểm sát việc thực hiện Kháng nghị, kết luận về kháng nghị, kiến nghị và nguyên nhân chưa thực hiện.
Mục đích của mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị: sau khi các kiểm sát viên của Viện kiểm sát tiến hành trực tiếp kiểm sát việc thực hiện Kháng nghị, kiến nghị thì các kiểm sát viên sẽ có kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị. Vì vậy Viện kiểm sát sử dụng mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị nhằm ghi nhận kết luận của các kiểm sát viên.
2. Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị:
Mẫu số 54/TH
Theo QĐ số 39/QĐ-VKSTC
ngày 26 tháng 01 năm 2018
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VIỆN KIỂM SÁT……..[1]……..
VIỆN KIỂM SÁT ……[2]……..
Số: ……../KL-VKS…-…[3]
……….., ngày…tháng…năm..
KẾT LUẬN
Trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị [4]
Căn cứ Điều 22 và Điều 25 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Căn cứ Điều 6 và Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam;
Căn cứ Điều 141 Luật Thi hành án hình sự;
Căn cứ Quyết định số….ngày….tháng……năm…..của Viện trưởng Viện kiểm sát…….…..về trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị tại……,[5]
Viện kiểm sát ……….. có các ông (bà):
(1) Ông (Bà):……….; Chức vụ/chức danh: …………Trưởng đoàn;
(2) Ông (Bà):………..; Chức vụ/chức danh: ……………Thành viên;
(3) ….
tiến hành trực tiếp kiểm sát việc thực hiện Kháng nghị số…..ngày….tháng…..năm…. , Kiến nghị số……ngày…….tháng……năm….của Viện kiểm sát………… tại ……….., từ ngày………đến ngày………..
Sau khi nghe Thủ trưởng đơn vị được kiểm sát………..báo cáo kết quả việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị, Đoàn đã trực tiếp ……………… thông qua trao đổi, tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo kết luận, dự thảo kiến nghị, dự thảo kháng nghị và có kết luận như sau:
1. Về kháng nghị
Tổng số kháng nghị phải thực hiện
Trong đó: – Số đã thực hiện xong
– Số đang thực hiện
– Số chưa thực hiện
2. Về kiến nghị
Tổng số kiến nghị phải thực hiện
Trong đó: – Số đã thực hiện xong
– Số đang thực hiện
– Số chưa thực hiện
3. Nguyên nhân của việc chưa thực hiện
3.1. Nguyên nhân khách quan
3.2. Nguyên nhân chủ quan
Kết luận được công bố trước…………………..ngày…… Đối với những vi phạm, tồn tại chưa được khắc phục nêu trên, Viện kiểm sát…………..…………sẽ ban hành văn bản kiến nghị, văn bản kháng nghị riêng./.
Nơi nhận:
– Đơn vị được kiểm sát (để thực hiện);
– VKS …….1……….(để báo cáo);
– Cơ quan quản lý đơn vị được kiểm sát
(để chỉ đạo);
– Thành viên Đoàn kiểm sát (để thực hiện);
– Lưu: VT, hồ sơ kiểm sát.
VIỆN TRƯỞNG
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu kết luận:
Người soạn thảo Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu kết luận chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu kết luận, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên của cơ quan Viện kiểm sát thực hiện kết luận;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu kiến nghị, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị;
Tiếp theo là phần căn cứ kiến nghị: cần ghi đầy đủ các căn cứ văn bản pháp luật, của cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền hoặc hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền;
Về nội dung mẫu kiến nghị: ghi rõ các căn cứ là các Luật, Quyết định Viện trưởng Viện kiểm sát về trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị.
Hướng dẫn soạn thảo chi tiết:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Tên của Mẫu được chỉnh sửa theo từng trường hợp cụ thể: kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị
[5] Phân tích, xác định những vi phạm pháp luật của quyết định hoặc hành vi và viện dẫn điều luật bị vi phạm
4. Những quy định liên quan đến kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị:
– Ưu điểm của việc ban hành kiến nghị, kháng nghị:
Trong quá trình thực hiện, các kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân các cấp cơ bản đảm bảo về hình thức văn bản.
Trong đó đa số các văn bản kiến nghị, kháng nghị đã thực hiện rõ vai trò chỉ rõ những vi phạm pháp luật, nguyên nhân và trách nhiệm của Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên trong việc ban hành quyết định, thực hiện các hành vi phạm các điều luật cụ thể và viện dẫn điều luật cụ thể để làm rõ vi phạm trong việc thi hành án.
Các văn bản kiến nghị, kháng nghị đã nêu rõ yêu cầu thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án; yêu cầu kịp thời tổ chức, tiếp tục thi hành án; yêu cầu khắc phục, chấm dứt vi phạm, rút kinh nghiệm. Điều này thể hiện tính kịp thời của các bản kiến nghị, kháng nghị.
Trong quá trình kiến nghị, kháng nghị, Viện kiểm sát đã gửi kiến nghị, kháng nghị đến đầy đủ các đối tượng theo đúng quy định, đảm bảo các đối tượng liên quan đều được biết đến việc kiến nghị, kháng nghị.
– Những tồn tại, hạn chế của việc ban hành kiến nghị, kháng nghị:
Trong quá trình ban hành kiến nghị, kháng nghị, các Viện kiểm sát đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quá trình thực hiện cũng như các nội dung liên quan. Tuy nhiên, trong quá trình này bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn tồn động nhiều nguyên nhân và điều kiện khách quan, chủ quan do đó trên thực tế việc ban hành các kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân vẫn còn một số tồn tại và hạn chế chưa được giải quyết triệt để.
+ Trên thực tế thực hiện, có thể thấy còn tồn đọng rất nhiều Viện kiểm sát cấp huyện không hề có kháng nghị, kiến nghị trong khi trên thực tế các Viện kiểm sát cấp huyện này có số lượng vụ việc thi hành án rất lớn. Việc cả quá trình làm việc Viện kiểm sát không hề có đơn khiếu nại tố cáo trong hoạt động thi hành án dân sự hay không hề có các kiến nghị, kháng nghị về các quyết định hay các hành vi của các chủ thể của thẩm quyền là khá bất cập và không hợp lý.
+ Thực tế tổng hợp cho thấy hầu hết các bản kiến nghị, kháng nghị chủ yếu tập trung vào cơ quan thi hành án dân sự về các sai phạm trong quá trình thi hành án và rất ít kiến nghị cơ quan
+ Yêu cầu đối với nội dung của các bản kiến nghị, kháng nghị cần phải chính xác về nội dung và có lập luận rõ ràng, tuy nhiên vẫn còn tồn đọng nhiều bản kiến nghị, kháng nghị chưa nêu chính xác các vi phạm hoặc nêu vi phạm chưa cụ thể rõ ràng, lập luận chưa ngắn gọn, súc tích, chưa đảm bảo yêu cầu đối với các bản kiến nghị, kháng nghị.
Ngoài ra còn có tình trạng các bản kiến nghị chưa viện dẫn đầy đủ chứng cứ và căn cứ pháp lý để kết luận về vi phạm pháp luật, một số bản kiến nghị, kháng nghị chưa nêu rõ nguyên nhân vi phạm hoặc tình trạng vi phạm cũng như chưa đưa ra cụ thể yêu cầu khắc phục và phòng ngừa vi phạm pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về mẫu kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị, nội dung kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị và các nội dung liên quan đến kết luận trực tiếp kiểm sát việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị.