Trên thực tiễn thì về vấn đề này còn rất nhiều vướng mắc, khó khăn vì vụ việc ngày một có xu hướng phức tạp hơn và khó giải quyết tài sản thi hành án dẫn đến việc cưỡng chế khó đạt được đến bước cuối cùng.
Mục lục bài viết
1. Mẫu Kế hoạch cưỡng chế thi hành án là gì?
Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với những cá nhân hoặc tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật quy định, về mặt vật chất hay tinh thần nhằm buộc các cá nhân hay tổ chức đó phải thực hiện hoặc không được thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định đối với tài sản của cá nhân hay tổ chức hoặc tự do thâm thể của các cá nhân.
Cưỡng chế không chỉ thực hiện trong một lĩnh vực duy nhất mà nó hiện diện trong tất cả các lĩnh vực quản lý Nhà nước, từ lĩnh vực hành chính, hình sự, dân sự, thi hành án dân sự
Cưỡng chế thi hành án dân sự là biện pháp thi hành án dân sự dùng quyền lực của nhà nước buộc người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự của họ, do chấp hành viên áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án
Mẫu kế hoạch cưỡng chế thi hành án là mẫu bản kế hoạch nêu rõ căn cứ quyết định thi hành án với thông tin chấp hành viên thi hành án lập kế hoạch thi hành án với người bị thi hành án kèm theo nội dung bản án, quyết định cưỡng chế, thành phần tham gia cưỡng chế.
Mẫu kế hoạch cưỡng chế thi hành án là mẫu bản kế hoạch được Chấp hành viên thi hành án lập ra để lên kế hoạch về việc cưỡng chế thi hành án đối với người bị áp dụng biện pháp này thông qua bản án, quyết định và ra quyết định thi hành án gồm biện pháp cưỡng chế, thời gian cưỡng chế, phương án cưỡng chế.
2. Mẫu Kế hoạch cưỡng chế thi hành án chi tiết nhất:
Nội dung cơ bản của mẫu kế hoạch cưỡng chế thi hành án như sau:
Mẫu số 11/PTHA
BTL QK…(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
——-
Số: ……../KH-PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————
…., ngày ….. tháng ……. năm ……
KẾ HOẠCH
Về việc cưỡng chế thi hành án
Căn cứ … Điều Luật thi hành án dân sự…….;
Căn cứ Bản án, Quyết định số …. ngày ……. tháng…….. năm ……… của
Căn cứ Quyết định thi hành án số …… ngày ….. tháng …… năm ……. của Trưởng phòng Thi hành án ….;
Căn cứ Quyết định về việc cưỡng chế thi hành án số ……… ngày….tháng….năm ….. của Chấp hành viên Phòng Thi hành án ……..;
Chấp hành viên Phòng Thi hành án …….. lập Kế hoạch cưỡng chế đối với ông (bà) ……….. trú tại ………. cụ thể như sau:
I. NỘI DUNG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH……
II. ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN, KẾT QUẢ THI HÀN…
III. THÀNH PHẦN THAM GIA CƯỠNG CHẾ……
IV. NỘI DUNG CƯỠNG CHẾ
1. Biện pháp cưỡng chế…….
2. Thời gian……….
3. Địa điểm………..
4. Phương án tiến hành………
5. Dự kiến tình huống và phương án xử lý……….
6. Yêu cầu về lực lượng tham gia và bảo vệ cưỡng chế……..
7. Phương tiện, công cụ hỗ trợ……..
8. Dự trù chi phí…….
Trên đây là kế hoạch cưỡng chế của Phòng Thi hành án …….. đối với ông (bà) ……
Đề nghị cơ quan ……… xây dựng kế hoạch bảo vệ cưỡng chế, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, kịp thời xử lý hành vi vi phạm./.
Nơi nhận:
– Viện KSQS …………;
–
– UBND xã, phường ……….;
– Cơ quan, tổ chức ………;
– Lưu: VT, HS, THA;……..
CHẤP HÀNH VIÊN
(Ký, ghi rõ họ tên)
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án:
– Quyết định lập kế hoạch thi hành án đối với ông/bà:…
– Nội dung bản án quyết định, điều kiện và thành phần tham gia cướng chế
– Nội dung cưỡng chế
+ Biện pháp cưỡng chế
+ Thời gian
+ Địa điểm
+ Phương án tiến hành
+ Dự kiến tình huống và phương án xử lý
+ Yêu cầu về lực lượng tham gia và bảo vệ cưỡng chế
+ Phương tiện, công cụ hỗ trợ
+ Dự trù chi phí
– Ký xác nhận lập kế hoạch
4. Một số quy định chung:
Căn cứ vào
– Khi đã có bản án, quyết định;
– Khi có quyết định thi hành án;
– Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của
Luật thi hành án dân sự 2008 còn quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành án như sau:
– Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
– Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
– Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
– Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
– Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
– Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Đặc điểm của biện pháp cưỡng chế thi hành án
Một là, biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự thể hiện quyền năng đặc biệt của Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh Nhà nước.
Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự phải do cơ quan có thẩm quyền thực hiện. Thẩm quyền tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự của pháp luật Việt Nam thuộc về cơ quan thi hành án dân sự của Nhà nước.
Hai là, biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự được chấp hành viên áp dụng trong đối với người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án nhằm buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo bản án, quyết định của Tòa án.
Ba là, đối tượng của biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự là tài sản hoặc hành vi của người phải thi hành án.
Bốn là, khi cơ quan tiến hành áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, người bị áp dụng ngoài việc phải thực hiện các nghĩa vụ trong bản án, quyết định do tòa án tuyên, họ còn phải chịu mọi chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự.
Năm là, các biện pháp cưỡng chế được chấp hành viên quyết định áp dụng không những có hiệu lực đối với người phải thi hành án dấn sự mà còn có hiệu lực đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
4.1 Kế hoạch cưỡng chế thi hành án:
– Trước khi tiến hành cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế, trừ trường hợp phải cưỡng chế ngay.
– Kế hoạch cưỡng chế thi hành án bao gồm các nội dung chính sau đây:
+ Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
+ Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
+ Phương án tiến hành cưỡng chế;
+ Yêu cầu về lực lượng tham gia và bảo vệ cưỡng chế;
+ Dự trù chi phí cưỡng chế.
– Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát,
– Căn cứ vào kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan Công an có trách nhiệm lập kế hoạch bảo vệ cưỡng chế, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.
Như vậy, trước khi cơ quan tiến hành cưỡng chế thi hành án thì Chấp hành viên cần phải lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án trước sau đó gửi ngay cho Viện kiểm sát, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án. Từ kế hoạch đó, cơ quan Công an có trách nhiệm lập kế hoạch bảo vệ cưỡng chế, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn những hành vi cản trở
4.2. Chi phí cưỡng chế thi hành án:
– Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
+ Chi phí
+ Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;
+ Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
+ Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
+ Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;
+ Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.
– Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
+ Chi phí xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này; chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;
+ Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
– Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:
+ Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá;
+ Chi phí xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
+ Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;
+ Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.
– Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và
– Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.
– Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.
– Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Như vậy, người phải chịu chi phí để tiến hành cưỡng chế thi hành án là người phải thi hành án, người được thi hành án. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế và Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.