Hợp đồng trích thưởng, hứa thưởng thường đi kèm với hợp đồng mua bán hay hợp đồng hợp tác nào đó và nên thiết lập bằng văn bản để bảo vệ quyền lợi, lợi ích của cá nhân, tập thể sau này. Dưới đây, Luật Dương Gia muốn giới thiệu đến các bạn mẫu hợp đồng trích thưởng, hứa thưởng.
Mục lục bài viết
1. Mẫu hợp đồng trích thưởng :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
———–o0o————-
HỢP ĐỒNG TRÍCH THƯỞNG
Hôm nay, ngày tháng năm …..tại địa điểm:…
Chúng tôi gồm có:
ĐẠI DIỆN BÊN TRÍCH THƯỞNG
Ông (Bà):….Sinh năm…
CMTND số…Do….Cấp ngày…..tháng.….năm….
Hộ khẩu thường trú:…
Nơi ở hiện nay:…
Điện thoại:…
Sau đây gọi tắt là bên A
ĐẠI DIỆN BÊN ĐƯỢC TRÍCH THƯỞNG
Ông (Bà):…Sinh năm……
CMTND số……Do…..Cấp ngày…..tháng.….năm…
Hộ khẩu thường trú:…
Nơi ở hiện nay:…
Điện thoại:…
Sau đây gọi tắt là bên B
Sau khi đã bàn bạc một cách kỹ lưỡng hai bên đều nhất trí đi đến thống nhất với các điều khoản sau:
Điều 1: Lý do trích thưởng
Điều 2: Điều kiện trích thưởng và hình thức trích thưởng
1. Điều kiện trích thưởng
2. Hình thức trích thưởng
Điều 3: Cam kết của hai bên
Cam kết của bên A
– Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong hợp đồng.
– Trích thưởng cho Bên B đúng và đủ số tiền (ở điều 2)
– Việc trích thưởng là do Bên A tự nguyện.
Cam kết của bên B.
– Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong hợp đồng.
Điều 4: Ký kết
Hai bên đã đọc lại nguyên văn bản hợp đồng này, cùng nhất trí ký vào để làm bằng chứng, hợp đồng được lập thành 02 bản chính, mỗi bản gồm ….trang, mỗi bên giữ 01 bản đều và đều có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN TRÍCH THƯỞNG ĐẠI DIỆN BÊN ĐƯỢC TRÍCH THƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
2. Mẫu hợp đồng hứa thưởng :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
———–o0o————-
HỢP ĐỒNG HỨA THƯỞNG
Hôm nay, …. tại …., Chúng tôi gồm có:
BÊN TRẢ THƯỞNG
CÔNG TY….
Mã số thuế:…
Địa chỉ: …..
Đại diện: ….. Chức vụ: Tổng Giám đốc
(Sau đây gọi tắt là bên A)
BÊN NHẬN THƯỞNG
CÔNG TY…..
Mã số thuế:….
Địa chỉ: …..
Đại diện: … Chức vụ: Tổng Giám đốc
(Sau đây gọi tắt là bên B)
Sau khi đã bàn bạc một cách kỹ lưỡng hai bên đều nhất trí đi đến thống nhất với các điều khoản sau:
Điều 1: Lý do hứa thưởng
Bên B thay mặt Bên A tìm đối tác mua hàng cho bên A theo các tiêu chí sau
- Loại hàng hóa: Tất cả các mặt hàng công ty A kinh doanh với báo giá chi tiết dưới đây
1.2 Thời gian xác định khối lượng hàng hóa bán ra: Số hàng hóa Bên B tìm kiếm đối tác cho Bên A để bán hàng được tính từ ngày …/…/… đến ngày / /…..
Điều 2: Điều kiện trả thưởng và hình thức trả thưởng
2.1 Điều kiện trả thưởng
– Bên A sẽ trả thưởng cho Bên B cùng ngày Bên A ký kết
– Giá cả cũng như cách thức mua bán do Bên A tự thỏa thuận với bên mua hàng.
– Căn cứ để xác định bên mua hàng là đơn vị do Bên B tìm kiếm: Bên B sẽ thông báo cho Bên A về tên công ty dự kiến mua hàng trước khi giới thiệu cho các bên gặp mặt. Đối tác đó ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với Bên A trong mọi trường hợp trong khoảng thời gian quy định tại điều 1.2 được coi là đối tác do Bên B tìm kiếm.
2.2 Hình thức trả thưởng
– Trả thưởng bằng tiền mặt ( Việt Nam đồng)
– Số tiền trả thưởng là: …% giá trị hợp đồng đối tác do Bên B tìm kiếm ký kết với Bên A
– Bên A sẽ trả thưởng cho Bên B sau khi thỏa mãn như điều kiện trên (Điều 2.1).
Điều 3: Cam kết của hai bên
3.1 Cam kết của bên A
– Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong hợp đồng.
– Trả thưởng cho Bên B đúng và đủ số tiền (ở điều 2)
– Việc trả thưởng là do Bên A tự nguyện.
3.2 Cam kết của bên B: Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung trong hợp đồng.
Điều 4: Ký kết
Hai bên đã đọc lại nguyên văn bản hợp đồng này, cùng nhất trí ký vào để làm bằng chứng, hợp đồng được lập thành 02 bản chính, mỗi bản gồm 03 trang, mỗi bên giữ 01 bản đều và đều có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN TRẢ THƯỞNG ĐẠI DIỆN BÊN ĐƯỢC TRẢ THƯỞNG
3. Lưu ý khi soạn thảo hợp đồng trích thưởng, hứa thưởng:
Trong hợp đồng trích thưởng, hứa thưởng cần lưu ý :
Nêu rõ thông tin của hai bên kí hợp đồng bao gồm bên A và bên B với đầy đủ những thông tin như tên doanh nghiệp hoặc cá nhân, địa chỉ, mã số thuế, hoặc số CMND, số điện thoại liên hệ. Tất cả những thông tin trên đều phải đảm bảo đúng để có thể liên hệ lúc tranh chấp hoặc mâu thuẫn.
Nêu rõ lý do trích thưởng, điều kiện trích thưởng và hình thức trích thưởng.
Trong bản hợp đồng trích thưởng, cả hai bên cùng nhau cam kết thực hiện theo các điều kiện đã nêu ban đầu, một trong hai bên có quyền chấm dứt hợp đồng nếu bên kia thực hiện không đúng theo yêu cầu.
4. Quy định về hứa thưởng trong “Bộ luật dân sự 2015”:
Hứa thưởng thực chất là là sự tuyên bố ý chí đơn phương của một phía chủ thể. Tuy nhiên, việc thưởng chỉ được thực hiện theo đúng lời hứa của người tuyên bố khi một người được xác định thực hiện công việc theo yêu cầu của người tuyên bố hứa thưởng. Như vậy, để có thể trả thưởng thì bao giờ cũng liên quan đến việc thực hiện công việc mà bên hứa thưởng đặt ra. Nói cách khác, hứa thưởng không giống như hợp đồng tặng cho mà thực chất của hứa thưởng là người được thưởng phải thực hiện và hoàn thành công việc theo yêu cầu của người tuyên bố hứa thưởng. Hứa thưởng được quy định tại Mục 13 Chương XVIII “Bộ luật dân sự 2015”:
– Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
– Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Rút lại tuyên bố hứa thưởng
Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.
Trả thưởng:
– Trong trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.
– Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.
– Trong trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.
– Trong trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng, tương ứng với phần đóng góp của mình”.
Nghĩa vụ thực hiện công việc của người được giả định trong quan hệ hứa thưởng không phải là nghĩa vụ bắt buộc, điều đó có nghĩa là người này có thể thực hiện nhưng cũng có thể không thực hiện và nếu không thực hiện thì sẽ không nhận được giải thưởng. Ngoài ra, trong một số trường hợp bản thân người thực hiện một công việc nhất định không có ý thức là thực hiện công việc đó vì phần thưởng mà người khác sẽ trả cho mình.
– Khoản 2 Điều 590 “Bộ luật dân sự 2015” quy định:
“Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội”
Người thực hiện công việc hứa thưởng có quyền nhận phần thưởng khi họ đã hoàn thành công việc. Như vậy, sự ràng buộc về nghĩa vụ trả thưởng của người tuyên bố hứa thưởng với người đã thực hiện công việc hứa thưởng chỉ được đặt ra khi người thực hiện công việc hoàn thành công việc.
Người tuyên bố hứa thưởng có các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và được xác định ngay sau khi tuyên bố hứa thưởng:
– Không được rút lại tuyên bố hứa thưởng khi đã đến hạn thực hiện công việc. Điều 59 “Bộ luật dân sự 2015” chỉ cho phép người hứa thưởng rút lại tuyên bố hứa thưởng khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc và “việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố”
– Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng. Việc trả thưởng được xác định:
+ Trong trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.
+ Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên sẽ được nhận thưởng.
+ Trong trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó
+ Trong trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng tương ứng với phần đóng góp của mình.
5. Phân biệt hợp đồng tặng cho có điều kiện và hứa thưởng:
Thông thường, chúng ta rát dễ nhầm lẫn giữa việc tặng cho có điều kiện và hứa thưởng. Tuy nhiên, pháp luật đã có những quy định rõ ràng để phân biệt được hai loại hợp đồng này.
Hợp đồng tặng cho có điều kiện và hứa thưởng có điểm khác nhau cơ bản sau:
+ Hợp đồng tặng cho có điều kiện là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên phải chuyển giao tài sản cho bên được tặng cho, bên được tặng cho phải đồng ý nhận tài sản.
+ Hứa thưởng là việc một bên đưa ra công việc với những điều kiện nhất định theo ý chí của chính họ và họ có trách nhiệm phải trả thưởng cho người đã hoàn thành công việc.
Ngoài ra, hợp đồng tặng cho có điều kiện và hứa thưởng có những điểm khác nhau sau:
Trên thực tế có rất nhiều trường hợp hứa thưởng nhưng không thực hiện việc trả thưởng cho người đã hoàn thành công việc. Việc hứa thưởng thường mang tính chất bộc phát mà các bên chưa có một quy định rõ ràng nào về việc không thực hiện đúng hành vi trả thưởng. Và việc hứa thưởng thường dựa trên các lời nói bằng miệng, việc chứng minh có hứa thưởng thường rất khó khăn, mất thời gian và tốn kém chi phí.
Để hứa thưởng trở thành một khung pháp lý vững chắc cho tất cả các bên, hai bên nên lập hợp đồng hứa thưởng quy định rõ ràng về những vấn đề liên quan đến việc hứa thưởng tránh những tranh chấp không mong muốn xảy ra.