Trước khi kết hôn, hai bên vẫn có thể thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ trong thời kỳ hôn nhân qua Hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân, được sự công nhận của pháp luật. Vậy Hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân là gì?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân là gì?
Căn cứ Khoản 1 Điều 3
Khoản 5 Điều 3 Luật này cũng quy định: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về Điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”
Như vậy hôn nhân là quan hệ vợ chồng sau khi kết hôn, hôn nhân bắt đầu từ việc đăng ký kết hôn, là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định pháp luật khi đủ Điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.
Trước hết khi lập Hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân, hai bên nam nữ muốn đảm bảo lợi ích riêng của cá nhân cũng như lợi ích chung của gia đình. Khi ký hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân vợ, chồng có thể tự do hơn trong việc thực hiện quyền sở hữu cá nhân đối với các tài sản, đáp ứng tốt hơn những nhu cầu của mình nhưng vẫn đảm bảo lợi ích chung của gia đình
Hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân tạo cho vợ chồng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Tránh được rủi ro có thể xảy đến cho cuộc sống gia đình nếu như một bên dùng tài sản để kinh doanh, thế chấp…
Hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân giúp cho cả hai bên giảm thiểu tranh chấp tài sản trong trường hợp hai bên tiến hành ly hôn. Vì khi có hợp đồng tiền hôn nhân nếu vợ chồng yêu cầu chia tài sản thì Tòa án có thể giải quyết một cách nhanh chóng, công bằng, dựa trên thỏa thuận mà hai bên đã ký trước đó.
Hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân giúp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba – những người có liên quan về chế độ tài sản của vợ chồng. Khi vợ chồng tham gia vào những giao dịch dân sự với bên thứ ba, nhờ có thỏa thuận rõ ràng và cụ thể về tài sản của vợ, chồng mà họ có thể đánh giá được mức độ rủi ro khi họ tiến hành hoạt động mua bán, tặng cho và cầm cố tài sản…
2. Chủ thể của hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân:
Chủ thể của hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân là hai bên nam nữ chuẩn bị tiến đến hôn nhân. Hai bên phải đáp ứng đủ Điều kiện kết hôn theo Điều 8
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các Điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp sau:
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
3. Đối tượng của hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân:
Đối tượng của hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân là việc thỏa thuận trách nhiệm của hai bên trong thời kỳ hôn nhân, việc phân chia quyền nuôi con, phân chia tài sản trong trường hợp kết hôn. Hai bên đảm bảo thực hiện đúng thỏa thuận đã ký kết, hợp đồng chỉ có hiệu lực khi hai bên kết hôn và có hiệu lực từ sau thời điểm kết hôn.
4. Mẫu hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
VĂN BẢN THOẢ THUẬN VỀ
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
—–
Hôm nay, ngày(1)…. tháng ….. năm 20….
Chúng tôi gồm:
Ông (2)…… sinh năm ….
CMND/CCCD/Hộ chiếu số …… do ……. cấp ngày……
Bà (2)…….. sinh năm ….
CMND/CCCD/Hộ chiếu số ……… do …. cấp ngày…
Cùng tự nguyện lập văn bản này để thỏa thuận việc sau:
1/ VỀ TRÁCH NHIỆM TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
Nếu chúng tôi kết hôn với nhau, chúng tôi cam kết cùng nhau chia sẻ trách nhiệm trong đời sống hôn nhân, bao gồm – nhưng không giới hạn – các trách nhiệm sau:
– Trách nhiệm đóng góp cho gia đình: cả hai bên đều có trách nhiệm đi làm và đóng góp vào kinh tế gia đình. Số tiền đóng góp của các bên sẽ được dùng để chi tiêu cho các nhu cầu sinh hoạt của gia đình, chăm lo con cái và không bao gồm nhu cầu kinh doanh của mỗi bên. Mức độ đóng góp phụ thuộc vào năng lực của mỗi bên và sẽ không phải là cơ sở để tạo nên đặc quyền trong hôn nhân cho bên có đóng góp nhiều hơn.
– Trách nhiệm thực hiện công việc nhà: mỗi bên có trách nhiệm như nhau trong việc thực hiện những công việc nhà; tuy nhiên có sự phân công hợp lý để phù hợp với công việc của mỗi bên. Nhưng lý do công việc không phải là cơ sở để loại trừ trách nhiệm của mỗi bên trong việc thực hiện công việc nhà.
– Trách nhiệm nuôi dưỡng và dạy bảo con cái: cả hai đều có quyền và nghĩa vụ trong việc nuôi, dạy con. Ý kiến trong việc nuôi, dạy con của cả hai bên đều được bên còn lại xem xét dưới tinh thần nghiêm túc, tôn trọng lẫn nhau; Trong trường hợp cả hai bất đồng ý kiến trong phương pháp nuôi dạy con thì phải dùng phương pháp ôn hòa để tìm tiếng nói chung. Hai bên cam kết không gây gổ, lớn tiếng, sử dụng từ ngữ không hay hoặc có các hành vi bạo hành gia đình trước mặt con/đối với con trong mọi tình huống.
– Trách nhiệm với gia đình hai bên: hai bên cam kết không ngăn trở đối phương và con chung thực hiện nghĩa vụ đạo đức của bản thân với ông bà, cha mẹ, anh chị em và người thân của mình (thăm hỏi, chăm sóc, hỗ trợ về tinh thần và vật chất…); trong trường hợp việc thực hiên nghĩa vụ đạo đức của mỗi bên xung đột với nghĩa vụ của người này với gia đình thì hai bên có thể thỏa thuận tìm hướng giải quyết trên tinh thân ưu tiên đảm bảo quyền lợi của gia đình.
2/ PHÂN CHIA QUYỀN NUÔI CON TRONG TRƯỜNG HỢP LY HÔN:
Trong trường hợp xấu nhất khi quan hệ hôn nhân đổ vỡ, các bên không thể tiếp tục chung sống và phải làm thủ tục ly hôn theo quy định pháp luật quyền nuôi con sẽ thuộc về bà …, ông … cam kết sẽ không giành quyền nuôi con cũng như không thực hiện bất kỳ hành vi nào để cản trở yêu cầu được nhận quyền nuôi con của bà …
Bà … cam kết không gây cản trở ông … trong việc thăm nom cũng như tham gia chăm sóc, dạy bảo con chung.
Hai bên cam kết sẽ cùng hợp tác thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dạy con; đảm bảo cho sự phát triển bình thường của con; không thực hiện hành vi, lời nói gây ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách của con như nói xấu đối phương, mắng chửi con cái, có hành vi bạo hành gia đình …
Trong trường hợp do quy định pháp luật của Việt Nam mà bà … không được trao quyền nuôi con, ông … cam kết không gây cản trở bà … trong việc thăm nom cũng như tham gia chăm sóc, dạy bảo con chung.
Khi lý do cản trở bà … được giao quyền nuôi con không còn, tùy thuộc vào Điều kiện của mỗi bên, thực tế việc chăm sóc con của ông …, mong muốn của con và trên hết là để đảm bảo tốt nhất cho sự phát triển bình thường của con, quyền nuôi con có thể được trả về cho bà … hoặc không. Trong bất kỳ trường hợp nào xảy ra, hai bên cam kết sẽ không có bất kỳ lời nói hay hành động này gây ảnh hưởng xấu đến con.
3/ PHÂN CHIA TÀI SẢN
Tài sản riêng của mỗi bên và tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân được phân chia theo quy định pháp luật. Các bên cam kết không sử dụng việc được giao quyền nuôi con được nêu ở phần 2/ làm Điều kiện để phân chia tài sản chung.
4/ THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN PHÂN CHIA:
Nội dung của thỏa thuận này sẽ có hiệu lực ngay sau khi hai bên đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật hoặc một thời điểm khác sớm hơn nếu hai bên có thỏa thuận khác sau này.
Bên A Bên B
5. Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng:
(1): Ghi rõ ngày tháng năm thực hiện hợp đồng;
(2): Ghi rõ tên của hai bên nam nữ thực hiện thỏa thuận, năm sinh, số chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú;
Về trách nhiệm trong thời kỳ hôn nhân, hai bên thỏa thuận với nhau những trách nhiệm như đóng góp, làm việc nhà, nuôi dưỡng con cái, trách nhiệm đối với gia đình hai bên. Những thỏa thuận này được cả hai bên đồng ý.
Phân chia quyền nuôi con trong trường hợp lý hôn: Ghi rõ bên nhận nuôi con nếu ly hôn như đã thỏa thuận và cam kết liên quan đến quyền nuôi con.
Cơ sở pháp lý: