Trong xây dựng công trình thì vật liệu xây dựng thương phẩm là thứ không thể thiếu. Vật liệu xây dựng đủ số lượng và có chất lượng sẽ đảm bảo tiến độ thi công công trình xây dựng. Chủ đầu tư và các đơn vị cung cấp vật liệu xây dựng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng cung cấp vật liệu xây dựng.
Mục lục bài viết
1. Mẫu hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng thương phẩm:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————
.……….., ngày…..tháng..…năm……
HỢP ĐỒNG MUA BÁN VẬT LIỆU XÂY DỰNG THƯƠNG PHẨM
(Số: … / HĐMB – ……)
Căn cứ:
Căn cứ vào nhu cầu của các bên tham gia ký kết hợp đồng.
Hôm nay, ngày … / … / … tại ….., chúng tôi gồm:
BÊN A: Ông …. (Bên bán)
CMND số: …. cấp tại ….. ngày cấp …. / …../ ….
Địa chỉ thường trú: ….
Mã số thuế: ……
Số điện thoại liên lạc: ….
BÊN B: Ông …. (Bên mua)
CMND số: …. Cấp tại ….. ngày cấp …. / …../ ….
Địa chỉ thường trú: ….
Mã số thuế: ……
Số điện thoại liên lạc: ….
Cùng thỏa thuận ký kết hợp đồng số …. ngày …. tháng … năm …. để mua bán bê tông thương phẩm.
ĐIỀU 1. Nội dung của hợp đồng
Đối tượng của hợp đồng: Bê tông thương phẩm theo mác, chỉ tiêu kỹ thuật và các dịch vụ khác
Địa điểm giao: Nhà xưởng số …..
ĐIỀU 2. Thời hạn thực hiện hợp đồng
Hợp đồng được thực hiện từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm … kể từ ngày ký kết hợp đồng.
ĐIỀU 3: Thực hiện hợp đồng
Bên A đồng ý bán và Bên B đồng ý mua các loại bê tông thương phẩm sau:
– Giá trị hợp đồng được tính dựa theo khối lượng bê tông theo yêu cầu thực tế công trình. Giá trị cuối cùng của hợp đồng hay giá trị hàng hóa mua bán được xác định chính thức dựa trên khối lượng bê tông được 2 bên ký xác nhận trong các biên bản xác nhận khối lượng và các biên bản xác nhận khối lượng này là một phần không thể tách rời của hợp đồng này.
– Đơn giá sẽ được tính tại thời điểm ký kết hợp đồng.
– Vật liệu: Xi măng Bút Sơn, cát vàng Sông Lô.
ĐIỀU 4: Hình thức thanh toán
Bên B sẽ thanh toán cho Bên A bằng tiền mặt
Bên B có trách nhiệm thanh toán cho Bên A 100 % giá trị tiền hàng sau khi nhận hàng của từng đợt đổ.
Nếu quá hạn thanh toán 05 ngày của từng đợt đổ mà Bên A vẫn chưa nhận được tiền thanh toán của Bên B thì Bên A có quyền đơn phương ngừng cung cấp bê tông.
ĐIỀU 5: Quyền và nghĩa vụ của các bên
Bên A:
-Đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật trong dịch vụ cung cấp bê tông.
-Chấp hành nghiêm nội quy công trường của Bên B.
-Tự chịu trách nhiệm về an toàn lao động đối với nhân viên của đơn vị mình trong suốt quá trình thi công.
Bên B:
– Đặt hàng trước 24 giờ. Thòi gian đổ bê tông sẽ được xác định tối thiểu trước 4 giờ.
– Lắp đặt các thiết bị phục vụ đảm bảo trật tự an toàn vệ sinh môi trường trước cổng công trường trong và sau khi đổ bê tông.
– Chuẩn bị mặt bằng, đường đi lại trong công trường đảm bảo cho xe chuyên chở bê tông hoạt động tốt.
– Thanh toán cho Bên A theo đúng thỏa thuận đã quy định.
ĐIỀU 6: Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt sau khi các bên đã thực hiện xong đầy đủ nội dung của hợp đồng.
ĐIỀU 7: Giải quyết tranh chấp hợp đồng
Hai bên cam kết thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng , trong quá trình thực hiện nếu có xảy ra tranh chấp 2 bên phải
Điều 8: Phạt vi phạm
Trường hợp Bên A giao không đúng số lượng/chất lượng của hàng hóa sẽ phải chịu mức phạt 8 % tổng giá trị hợp đồng.
Trường hợp Bên B chậm thanh toán tiền cho Bên A sẽ phải bồi thường cho Bên A 8 % tổng giá trị hợp đồng.
Hợp đồng này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 1 bản có giá trị pháp lý như nhau.
Hợp đồng có giá trị kể từ ngày ký.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
2. Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng:
Phần thông tin của các bên tham gia hợp đồng yêu cầu bên đơn vị cung cấp vật liệu xây dựng thương phẩm và khách hàng( bên mua) điền đầy đủ, rõ ràng, chính xác, chi tiết những thông tin cần thiết như: tên, số chứng minh nhân dân ( số căn cước công dân), địa chỉ thường trú, số điện thoại, mã số thuế,…Các bên cần cam kết tính trung thực của các thông tin được cung cấp, nếu sai thì các bên cần phải tự chịu trách nhiệm.
Điều 1. Nội dung của hợp đồng ghi nhận đối tượng của hợp đồng là Bê tông thương phẩm theo mác, chỉ tiêu kỹ thuật và các dịch vụ khác. Ghi cụ thể địa điểm giao vật liệu xây dựng thương phẩm.
Điều 2. Thời hạn thực hiện hợp đồng phải ghi rõ thời điềm bắt đầu và thời điểm kết thúc
Điều 3. Thực hiện hợp đồng
Bên đơn vị cung cấp vật liệu xây dựng thương phẩm sẽ cung cấp số lượng, loại vật liệu, chất lượng của vật liệu mà bên mua yêu cầu.
Giá trị của hợp đồng được tính dựa trên số lượng vật liệu xây dựng mà bên mua yêu cầu.
Điều 4. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng do các bên tự thỏa thuận.
Bên mua có trách nhiệm thanh toán cho bên đơn vị cung cấp vật liệu xây dựng thương phẩm 100% giá trị tiền hàng sau khi nhận hàng của từng đợt đổ. Nếu quá hạn thanh toán 05 ngày của từng đợt đổ mà Bên A vẫn chưa nhận được tiền thanh toán của Bên B thì Bên A có quyền đơn phương ngừng cung cấp bê tông.
Điều 5. Quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng phải được ghi rõ ràng trong hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng thương phẩm. Do hợp đồng này có bản chất là hợp đồng mua bán tài sản được quy định trong
Điều 6. Các điều khoản về chấm dứt hợp đồng cũng cần các bên thỏa thuận với nhau theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hai bên cam kết thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng , trong quá trình thực hiện nếu có xảy ra tranh chấp 2 bên phải
Sau khi thống nhất và cam kết thực hiện những điều khoản được ghi trong hợp đồng thì các bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng. hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng thương phẩm phải có hình thức và nội dung đúng, đầy đủ theo quy định của pháp luật.
3. Hợp đồng mua bán là gì?
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Theo Điều 431, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đối tượng của hợp đồng mua bán
– Tài sản được quy định tại Bộ luật này đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.
– Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.”
Tài sản được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, bao gồm bất động sản và động sản( có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai).
Chất lượng của tài sản trong hợp đồng mua bán được quy định tại Điều 432, Bộ Luật Dân sự 2015:
– Chất lượng của tài sản mua bán do các bên thỏa thuận.
– Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.”
4. Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng thương phẩm là gì?
Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng thương phẩm là sự thỏa thuận của bên cung cấp vật liệu xây dựng và khách hàng sử dụng vật liệu xây dựng thương phẩm. Hợp đồng chỉ được ký kết khi có sự thống nhất của cả hai chủ thể tham gia hợp đồng.
Nội dung chính của hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng thương phẩm bao gồm:
– Phần thông tin của các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng.
– Thời hạn thực hiện hợp đồng
– Nội dung công việc
– Hình thức thanh toán
– Quyền và nghĩa vụ của các các bên tham gia ký kết hợp đồng
– Điều khoản chấm dứt hợp đồng
– Điều khoản về giải quyết tranh chấp hợp đồng.
– Phạt vi phạm hợp đồng.
Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng thương phẩm là giấy tờ ghi chép lại sự thỏa thuận của đơn vị cung cấp vật liệu và khách hàng về việc mua bán vật liệu xây dựng thương phẩm.
Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng thương phẩm còn là văn bản mang giá trị pháp lý để ràng buộc quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia ký kết hợp đồng. Đồng thời còn là căn cứ để giải quyết những tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.