Việc sử dụng đại diện thương mại tiết kiệm thời gian, nhân lực thương nhân còn có thể phòng tránh những rủi ro nhất định do còn chưa có kinh nghiệm, chưa hiểu biết về thị trường. Vậy đại diện thương mại là gì, hợp đồng đại diện thương mại như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng đại diện thương mại là gì?
Theo Khoản 1, Điều 134,
Đại diện thương mại là Người đại diện thương mại là người được ủy thác kinh doanh của một thương nhân trong phạm vi một địa phương (Tòan quốc, tỉnh, khu vực) với quyền hạn là được độc lập giao dịch, thương lượng, kí kết hợp đồng mua, bán, thuê tài sản, thuê nhân viên … thay mặt và phục vụ lợi ích của nhà kinh doanh.
Hợp đồng đại diện thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên đại diện nhận ủy nhiệm của bên giao đại diện để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện và được hưởng thù lao về việc làm đại diện.
2. Mẫu hợp đồng đại diện thương mại
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________
HỢP ĐỒNG ĐẠI DIỆN
Số:………/HĐĐD
– Căn cứ Luật thương mại nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Căn cứ Nghị định……./CP ngày…….tháng……..năm……. của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thương mại.
– Căn cứ…………….. (văn bản hướng dẫn các cấp các ngành). – Căn cứ quyết định số………./TLDN ngày……tháng……. năm……
– Căn cứ ………..
BÊN UỶ NHIỆM: CÔNG TY………..
– Địa chỉ trụ sở chính:………..
– Điện thoại:……Telex:………. Fax: ……
– Tài khoản số:……. Mở tại ngân hàng:……..
– Đại diện là:…… Chức vụ:…………
Trong hợp đồng này gọi tắt là bên A.
BÊN ĐẠI DIỆN: CHI NHÁNH CÔNG TY……….
– Địa chỉ trụ sở chính:……..
– Điện thoại:…….Telex:…….. Fax:……….
– Đại diện là:…………… Chức vụ:………….
Trong hợp đồng này gọi tắt là bên B .
Sau khi bàn bạc, thảo luận hai bên đi đến thống nhất ký
Điều 1: Công việc ủy nhiệm cho bên đại diện
Bên A ủy nhiệm cho bên B làm đại diện với danh nghĩa Công ty ……………. để bán các sản phẩm vật liệu xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn thuộc tỉnh (có ….. danh mục hàng hoá đính kèm)
Tên gọi:Chi nhánh công ty thương mại & dịch vụ Hùng Minh- TNHH
Địa chỉ: …….
Người được đại diện: ……….
Ông (bà):………chức vụ: Trưởng chi nhánh
Cùng các ông bà có tên sau đây
Ông (bà):……… Chức vụ: ……….
Ông (bà):…… Chức vụ: ……..
Điều 2:Phạm vi đại diện
Bên B soạn thảo các hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng trình để bên A xem xét, ký kết.
Bên A ủy quyền cho bên B lập và ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng sau khi đã được bên A đồng ý với từng điều khoản cụ thể.
Bên B chỉ được thực hiện hợp đồng sau khi khách hàng trình hợp đồng đãký với bên A. Trong trường hợp khác phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của bên A thì bên B mới được tiến hành thực hiện hợp đồng.
Bên B không được tự ý đại diện cho bên A ngoài phạm vi các hoạt động đã được quy định trong hợp đồng này.
Điều 3: Mức thù lao
1. Mức thù lao bên A trả cho bên B hàng tháng được quy định như sau:
Trưởng chi nhánh mức: đồng/ tháng.
Kế toán mức: đồng/ tháng.
Thủ quỹ mức: đồng/ tháng.
Thủ kho mức: đồng/ tháng.
2. Nếu bên B chủ động khai thác thị trường và tìm bạn hàng để thực hiện các hợp đồng mua bán thì bên A sẽ trích thưởng theo tỷ lệ là: % cho mỗi hợp đồng và phân chia thù lao đó theo tỷ lệ sau:
Trưởng chi nhánh là: %
Kế toán là: %
Thủ quỹ và thủ kho là: %
Mọi chi phí hợp lý, hợp lệ khác tại văn phòng đại diện phục vụ cho hoạt động vì lợi ích của bên A thì bên B được dự chi trước và được quyết toán 6 tháng 1 lần với định mức bình quân là:………đồng/ tháng ( triệu/năm).
Điều 4: Điều khoản chung
Bên B có nghĩa vụ phải thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa vì lợi ích của bên A, không được xúc tiến các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc các hoạt động mang tính chất cạnh tranh đối với bên A.
Trong thời gian làm đại diện cho bên A, bên B không được tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên quan đến hoạt động thương mại của bên A trong thời gian làm đại diện và trong thời hạn là …… năm, kể từ khi hợp đồng đại diện chấm dứt.
Bên B cam kết tuân thủ mọi hướng dẫn về nghiệp vụ kinh doanh ngành hàng của bên A phù hợp với các quy định của pháp luật và bảo vệ những bí quyết về kinh doanh do bên A chỉ dẫn.
Bên A cam kết thanh toán thù lao đầy đủ cho bên B theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng
Điều 5: Trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng
Hai bên có thể thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tỷ lệ đối với từng mức phạt cụ thể.
Điều 6: Điều khoản về tranh chấp
Hai bên chủ động thông báo cho nhau biết tiến độ thực hiện hợp đồng, nếu có vấn đề bất lợi gì phát sinh , các bên phải kịp thời báo cho nhau biết và chủ động bàn bạc giải quyết trên cơ sở thương lượng, bình đẳng đảm bảo hai bên cùng có lợi (có lập biên bản ghi toàn bộ nội dung).
Trường hợp có nội dung tranh chấp không tự giải quyết được thì hai bên thống nhất sẽ khiếu nại tới Tòa án, trọng tài (nêu tên cơ quan giải quyết) là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc này.
Các chi phí về kiểm tra, xác minh và lệ phí tòa án, trọng tài do bên có lỗi chịu.
Điều 7: Thời gian có hiệu lực của hợp đồng
Thời gian mà bên A ủy quyền cho bên B thực hiện các hoạt động thương mại có giá trị trong vòng 12 tháng kể từ ngày tháng năm
Hai bên sẽ tổ chức họp và lập
Hợp đồng này được làm thành bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A
(Ký tên, đóng dấu)
ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng
Căn cứ hợp đồng dựa vào những nội dung của hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh của luật nào;
Ghi rõ ngày tháng năm thực hiện hợp đồng;
Bên ủy nhiệm và bên đại diện ghi rõ tên, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, fax, người đại diện, chức vụ;
Điều 1: Nội dung của công việc ủy quyền: người đại diện, đại diện cho chi nhánh nào, các sản phẩm cần bán..;
Điều 3: Mức thù lao do hai bên thỏa thuận và khoản tiền thưởng.
4. Đặc điểm của hợp đồng đại diện thương mại:
Hợp đồng đại diện cho thương nhân có các đặc điểm sau:
– Chủ thể của hợp đồng đại diện cho thương nhân phải là thương nhân
Hợp đồng đại diện cho thương nhân được giao kết giữa hai chủ thể: bên giao đại diện và bên đại diện. Bên giao đại diện là thương nhân, ủy quyền cho thương nhân khác thay mặt và nhân danh mình thực hiện các hoạt động thương mại. Bên đại diện cũng là thương nhân, nhận ủy quyền của thương nhân khác để thực hiện hoạt động thương mại trong phạm vi được ủy quyền và được hưởng thù lao về việc đại diện.
– Khi giao kết
Như vậy, bên giao đại diện vừa là chủ thể của hợp đồng đại diện với bên đại diện, vừa là chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cung ứng dịch vụ với khách hàng.
– Hợp đồng đại diện cho thương nhân là hợp đồng dịch vụ thương mại, theo đó bên đại diện thực hiện công việc đại diện cho thương nhân (bên giao đại diện) để hưởng một khoản tiền thù lao.
Khi hoàn thành công việc của mình, bên đại diện sẽ được hưởng khoản tiền thù lao từ bên giao đại diện. Còn bên giao đại diện sẽ được thụ hưởng các tiện ích mà hoạt động đại diện của bên đại diện mang lại, cụ thể, bên giao đại diện sẽ bán được hàng hóa, cung ứng được dịch vụ của mình cho khách hàng mà không phải trực tiếp tìm kiếm, lựa chọn, lôi kéo khách hàng.
– Hợp đồng đại diện cho thương nhân có giá trị trong suốt thời gian bên đại diện làm đại diện cho bên giao đại diện trong việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ với khách hàng.
Cũng giống như đại lí thương mại, quan hệ đại diện cho thương nhân là quan hệ mang tính thời hạn chứ không phải mang tính vụ việc như quan hệ môi giới hay ủy thác mua bán hàng hóa. Vì thế, hai bên ràng buộc nhau không phải trong một công việc cụ thể, mà trong thời gian bên đại diện cung cấp dịch vụ đại diện cho bên giao đại diện.
Trong thời gian này, khi hợp đồng đại diện cho thương nhân đang có hiệu lực, mọi hành vi của bên đại diện xác lập với khách hàng trong phạm vi thẩm quyền đại diện đều mang lại quyền, nghĩa vụ pháp lí cho bên giao đại diện.
– Về hình thức, hợp đồng đại diện thương mại phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lí tương đương
Theo Điều 142
Hợp đồng đáp ứng nhu cầu ủy quyền cho người khác làm người đại diện thương mại của doanh nghiệp, là cơ sở quy định quyền và nghĩa vụ của hai bên, đảm bảo hai bên thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng đại diện thương mại là cơ sở pháp lý ghi nhận sự thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp giữa hai bên nếu có tranh chấp xảy ra.
Cơ sở pháp lý: