Xã hội ngày nay với công nghệ 4.0 thì có thêm được các hình thức trả tiền lương khác nhau. Và một trong số những hình thức đó là hình thức trả tiền lương qua ngân hàng. Vậy hình thức đó có gì đặc biệt và được thể hiện dưới mẫu hợp đồng như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Tiền lương là gì?
Theo Khoản 1, Điều 90,
“Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các Khoản bổ sung khác.”
Khi người lao động ký hợp đồng với người sử dụng lao động thì trong bản hợp đồng lao động đó sẽ ghi rõ ràng số tiền lương mà người lao động sẽ nhận được phù hợp với công việc cũng như như năng lực của bản thân, đồng thời cũng phải phù hợp với Điều kiện kinh tế-xã hội. Tiền lương sẽ bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh; phụ cấp và các Khoản bổ sung khác .
2. Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ trả tiền lương qua ngân hàng:
Đây là bản hợp đồng được ký kết giữa doanh nghiệp muốn nhận cung cấp dịch vụ và một bên là ngân hàng- nơi mà doanh nghiệp đó mở tài Khoản. Đây cũng chính là phương thức thanh toán tiền lương nhanh và tiện lợi giúp cho Doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian.
Hợp đồng đảm bảo về nội dung và hình thức được quy định trong
Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ trả lương qua ngân hàng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————
HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TRẢ LƯƠNG QUA NGÂN HÀNG
Số: ……./……..-DVKHDN-HĐT
Căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan
Theo yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ và khả năng cung cấp dịch vụ trả lương tự động của Ngân hàng ….
Hôm nay, ngày…….tháng……năm …., tại…….
Chúng tôi gồm có:
Bên A: (SGD/Chi nhánh ……)….
Địa chỉ: …..
Điện thoại: …….Fax: ……
Người đại diện …….
Chức vụ: …..
Bên B: (khách hàng)……..
Địa chỉ: ……
Điện thoại: …… Fax: …….
Tài Khoản số: …………..
Người đại diện…….
Chức vụ: ……. Điều kiện như sau:
Điều 1: Phương thức tiến hành dịch vụ chi lương
Bên A đồng ý cung cấp dịch vụ trả lương (gồm tiền lương, thưởng, phụ cấp và các Khoản thu nhập khác) cho Bên B theo định kỳ để chi trả cho cán bộ công nhân viên của Bên B và do Bên B chỉ định. Bên B đồng ý sử dụng dịch vụ này.
Việc trả lương được thực hiện như sau:
Khi Bên B có nhu cầu chi trả lương cho nhân viên của Bên B, Bên B gửi cho Bên A Lệnh chuyển tiền (theo mẫu của bên A) và danh sách chi lương. Danh sách chi lương phải bao gồm các nội dung sau và được sắp xếp theo đúng thứ tự: Số thứ tự; số tài Khoản, họ tên người được trả lương; số tiền từng người, tổng số tiền. Danh sách chi lương do bên B gửi đến được coi là có hiệu lực khi có đủ chữ ký của chủ tài Khoản và kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán, dấu của Bên B, nếu nhiều hơn một (01) trang phải có dấu giáp lai. Bên B giao cho Bên A trước …….. ngày làm việc so với ngày giao dịch chi lương kèm theo file dữ liệu chi lương gửi vào địa chỉ mail ……………. của bên A. Bên B phải chịu trách nhiệm đảm bảo về tính khớp đúng giữa file lương gửi qua mail và chứng từ cung cấp cho bên A.
Hình thức chi trả:
– Trả bằng chuyển Khoản cho người hưởng có tài Khoản tại Bên A.
– Trả bằng chuyển Khoản cho người hưởng có tài Khoản tại ngân hàng khác.
Điều 2: Phí dịch vụ:
Bên B trả cho Bên A số tiền phí dịch vụ là:……….…VND/món chi trả. (Bằng chữ: …………………) (đã bao gồm VAT).
Trường hợp trả vào tài Khoản người hưởng tại ngân hàng khác: thu theo mức phí quy định về chuyển tiền của …..
Bên A tự động trích nợ tài Khoản thanh toán của Bên B mở tại Bên A để thu phí dịch vụ thanh toán lương theo mức đã thống nhất tại Điều 2 Hợp đồng này.
Mức phí dịch vụ chi lương được hai bên thỏa thuận lại tùy vào tình hình cụ thể. Việc thỏa thuận lại mức phí được hai bên ký phụ lục hợp đồng.
Điều 3: Nghĩa vụ của Bên A
– Mở tài Khoản cá nhân cho nhân viên Bên B theo đúng quy định của ….. về thủ tục mở tài Khoản, cung cấp đầy đủ số tài Khoản cá nhân và phát hành thẻ … cho nhân viên của Bên B theo đề nghị bằng văn bản của Bên B.
– Thực hiện việc chi trả lương cho cán bộ nhân viên Bên B theo đúng chỉ dẫn thanh toán của Bên B.
– Bên A có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin về tiền lương của từng cá nhân có tên trong lệnh chuyển tiền của Bên B.
Điều 4: Nghĩa vụ của Bên B
– Lập danh sách đăng ký mở tài Khoản, đăng ký sử dụng thẻ cho nhân viên của Bên B (kèm theo bản copy chứng minh thư nhân dân, Passport) để gửi cho Bên A và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trong đơn đăng ký đó.
– Bên B phải đảm bảo có đủ số dư trên tài Khoản khi Bên A thực hiện chi trả lương cho cán bộ nhân viên của Bên B và thanh toán đủ phí dịch vụ cho Bên A. Bên A không chịu trách nhiệm v/v chi trả lương chậm nếu tài Khoản bên B không đủ tiền vào ngày chi lương hoặc bên B gửi danh sách chi lương, lệnh chuyển tiền trễ.
– Bên B chịu trách nhiệm về việc chi lương sai nếu những sai sót đó là do danh sách chi lương và/hoặc lệnh chi lương do Bên B cung cấp gây ra.
– Mỗi kỳ lương, Bên B phải gửi cho Bên A lệnh chuyển tiền theo mẫu quy định của Bên A.
Điều 5: Tranh chấp và xử lý tranh chấp
Hai Bên cam kết thực hiện mọi nghĩa vụ trong Hợp đồng này. Nếu một bên vi phạm Hợp đồng và gây thiệt hại cho bên kia, bên vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho Bên kia theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu có tranh chấp phát sinh giữa hai bên theo hợp đồng này, hai bên sẽ tiến hành thương thảo trên tinh thần hợp tác. Hai bên đồng ý sẽ đưa ra tòa án có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp không thương lượng được.
Điều 6: Hiệu lực và chấm dứt Hợp đồng
– Mọi thay đổi nội dung và bổ sung Hợp đồng phải có sự đồng ý của cả hai bên bằng văn bản và ký kết phụ lục bổ sung. Tất cả các phụ lục bổ sung là một phần không thể tách rời khỏi Hợp đồng này.
– Hợp đồng này được chi phối và hiểu theo pháp luật Việt nam hiện hành tại từng thời điểm.
– Hợp đồng này được lập thành 02 bản tiếng Việt có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một (01) bản nếu người đại diện hợp pháp ký kết của bên B là người Việt Nam. Trường hợp người đại diện hợp pháp ký kết của bên B là người nước ngoài, Hợp đồng được lập thành hai (02) bản tiếng Việt và hai (02) bản tiếng Anh (mỗi bên giữ một bản tiếng Việt và một bản tiếng Anh) có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn hay khác biệt nội dung giữa bản tiếng Anh và tiếng Việt thì bản tiếng Việt có giá trị pháp lý).
– Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi một trong các bên có thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng. Hợp đồng được coi là đã chấm dứt khi các bên hoàn tất mọi nghĩa vụ của mình.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
3. Một số lưu ý liên quan đến hợp đồng cung cấp dịch vụ trả tiền lương qua ngân hàng:
Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải điền đầy đủ và chính xác tất cả các thông tin liên quan
Cùng thỏa thuận với nhau về các Điều Khoản được đề cập trong hợp đồng và ký kết sau khi đã thống nhất được. Các Điều khoan phải đảm bảo được sự công bằng và tuân thủ theo quy định của pháp luật
Đối với Doanh nghiệp có yêu cầu cung cấp dịch vụ thì cần phải cung cấp một số thông tin cho ngân hàng khi làm hợp đồng như:
– Số dư khả dụ trong tài Khoản của công ty để tiến hành trả tiền lương cho ngân hàng
– Số lượng người lao động được trả tiền lương cùng với thông tin của họ
– Hồ sơ đăng ký mở tài Khoản của Doanh nghiệp
– Đăng ký dịch vụ Internet Banking để dễ dàng trong việc trả tiền lương cho người lao động
Đối với Ngân hàng nơi Doanh nghiệp mà tài Khoản và đăng ký tham gia dịch vụ trả lương qua ngân hàng thì phải có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ những thông tin liên quan đến dịch vụ của mình: phải đảm bảo được Doanh nghiệp đã nắm rõ được và thống nhất được các Điều Khoản trong bản hợp đồng. Mỗi một Ngân hàng sẽ có những hình thức cung cấp dịch vụ và yêu cầu khác nhau đối với Doanh nghiệp muốn cung ứng dịch vụ.
4. Nguyên tắc trả tiền lương
Theo quy định về nguyên tắc trả tiền lương cho người lao động tại Khoản 1, Điều 94, Bộ luật Lao động 2019:
Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
Như vậy theo quy định của pháp luật thì khi đến thời hạn được trả lương được soạn thảo trong hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm trả lương cho người lao động một cách đầy đủ, đúng thời hạn. Ngoài ra cũng tạo Điều kiện cho người lao động nếu không thể trực tiếp nhận được tiền lương thì được ủy quyền cho người khác đến nhận tiền lương. Khi đến nhận tiền lương thì người được ủy quyền phải mang theo chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân cùng với
Ngoài ra nếu thời gian người sử dụng lao động trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm cho người lao động. Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một Khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
5. Hình thức trả tiền lương:
Điều 96, Bộ luật Lao Động 2019 quy định về hình thức trả tiền lương:
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
Trường hợp trả lương qua tài Khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài Khoản và chuyển tiền lương.
Trong hợp đồng lao động được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động thì hai bên có thể tự thỏa thuận với nhau về hình thức trả tiền lương. Có thể trả tiền lương trực tiếp bằng tiền mặt hoặc sử dụng dịch vụ cung cấp trả tiền lương qua bất kỳ ngân hàng nào. Đồng thời người sử dụng sẽ phải chịu tất cả các loại phí liên quan đến hoạt động mở tài Khoản ngân hàng và chuyển tiền lương
Căn cứ pháp lý:
– Bộ Luật Lao động 2019.