Hiện nay, người có nhu cầu sẽ lựa chọn tự mình dịch thuật hoặc thuê người dịch thuật, vậy với trường hợp thuê dịch thuật thì pháp luật quy định như thế nào đối với hợp đồng dịch thuật, biên dịch tài liệu, bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ dịch thuật, biên dịch tài liệu là gì?
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ.
Hợp đồng dịch vụ là một trong số những hợp đồng thông dụng được Bộ luật dân sự điều chỉnh. Theo Điều 513 Bộ Luật dân sự quy định: ” Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”
Hợp đồng cung cấp dịch vụ dịch thuật, biên dịch tài liệu là sự thỏa thuận của bên thuê dịch thuật và bên dịch thuật về công việc dịch thuật tài liệu, theo đó bên dịch thuật sẽ thực hiện việc dịch thuật cho bên thuê theo yêu cầu đã thỏa thuận và bên thuê sẽ trả tiền dịch vụ cho bên dịch thuật.
Hợp đồng cung cấp dịch vụ dịch thuật, biên dịch tài liệu là sự thỏa thuận của hai bên, trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của cả hai bên, đảm bảo hai bên thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Đồng thời hợp đồng là cơ sở pháp lý ghi nhận phương thức giải quyết tranh chấp theo thỏa thuận của cả hai bên trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.
2. Hợp đồng cung cấp dịch vụ dịch thuật, biên dịch tài liệu:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——–o0o——-
HỢP ĐỒNG DỊCH THUẬT
– Căn cứ vào Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015;
– Căn cứ vào Luật thương mại ban hành ngày 27 tháng 6 năm 2005 và các văn bản có liên quan;
– Căn cứ theo
– Căn cứ theo nhu cầu, năng lực và thỏa thuận cụ thể giữa hai bên.
Hợp đồng này được lập và ký kết giữa hai bên gồm:
BÊN ….
CÔNG TY ….
Địa chỉ trụ sở chính: ….
Đại diện bởi ông: …..
Chức danh: Giám đốc/Tổng giám đốc
Số điện thoại: …….. Fax: ………
MST: …….
(Sau đây gọi tắt là Bên A)
BÊN ………
CÔNG TY …….
Địa chỉ trụ sở chính: ……
Đại diện bởi ông: …….
Chức danh: Giám đốc/Tổng giám đốc
Số điện thoại: …….. Fax: …..
MST: ……….
(Sau đây gọi tắt là bên B).
Sau khi bàn bạc, thỏa thuận, hai bên đã nhất trí ký kết Hợp Đồng dịch thuật này với những điều khoản và điều kiện như sau:
Điều 1: Nội dung dịch vụ
1. Bên A giao cho bên B dịch bản tài liệu:
2. Ngôn ngữ: Từ …….sang tiếng ….
3. Cách thức trình bày văn bản: Tương tự văn bản gốc
4. Font chữ:……
5. Cỡ chữ:…….
6. Tổng số trang tài liệu: …..
Điều 2: Thời hạn thực hiện
Bên B đảm bảo hoàn thành bản dịch trong thời gian 01 tuần kể từ ngày nhận được 50% tiền tạm ứng trên tổng giá trị của Hợp đồng.
Điều 3: Giá trị hợp đồng
– Phí dịch/trang
– Tổng phí phải thanh toán
– Tạm ứng
Phí dịch vụ: Phí dịch thuật cho tài liệu nêu trong bản Hợp đồng là …(bằng chữ: ….), chưa bao gồm 10% thuế giá trị gia tăng.
Điều 4: Phương thức và thời hạn thanh toán
4.1. Trong thời hạn một ngày kể từ ngày hai bên ký hợp đồng dịch thuật này, bên A sẽ tạm ứng 50% tổng phí dịch thuật cho bên B, số tiền còn lại sẽ được bên B thanh toán trong vòng (5) năm ngày sau khi
4.2. Phương thức thanh toán: Chuyển khoản hoặc tiền mặt;
Điều 5: Quyền và nghĩa vụ
5.1. Bên A:
a- Đảm bảo tính hợp pháp về nội dung của văn bản gốc.
b- Tạo điều kiện giúp đỡ bên B hoàn thành tốt việc dịch thuật như cung cấp hoặc giải nghĩa, giải thích các thuật ngữ chuyên môn hoặc các thông tin liên quan trong phạm vi và khả năng có thể.
c- Có trách nhiệm thanh toán đúng hạn và đầy đủ cho bên B theo thỏa thuận trong hợp đồng này.
5.2. Bên B:
a- Tiến hành dịch thuật đảm bảo độ chính xác về nội dung, ngữ nghĩa, văn cảnh, hình thức trình bày văn bản khi chuyển thể ngôn ngữ của văn bản cần dịch.
b- Hoàn thành và giao tài liệu dịch đúng thời hạn cam kết giữa hai bên.
c- Chỉnh sửa và hiệu đính bản dịch theo đúng yêu cầu của bên A nếu bản dịch có lỗi không sát nghĩa hoặc bị bỏ sót.
d- Tuyệt đối giữ bí mật nội dung cũng như thông tin của tài liệu và không được phép cung cấp cho bất kỳ bên nào khác trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của bên A. Nếu nội dung và thông tin bị tiết lộ bởi bên B, Bên B phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam và phải bồi thường theo sự phán quyết của tòa án. Nghĩa vụ bảo mật thông tin theo quy định tại Điều này sẽ vẫn có hiệu lực trong thời hạn ( 01 ) một năm kể từ thời điểm hợp đồng này chấm dứt. Bên A bảo lưu quyền được yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp Bên B (bao gồm cả các nhân viên của Bên B) không tuân thủ đúng và đầy đủ nghĩa vụ về bảo mật này
Điều 6: Vi phạm hợp đồng
6.1. Bên A có quyền phạt hoặc khấu trừ từ 5% tổng phí dịch thuật trong trường hợp bản dịch sai quá nhiều (trên 25%) hoặc phạt 5% tổng phí dịch thuật cho mỗi một ngày chậm giao tài liệu nhưng không vượt quá quá 15% tổng phí dịch thuật.
6.2. Bên B có quyền không bàn giao văn bản dịch nếu việc thanh toán tiền tạm ứng theo quy định tại Điều 4 trên đây chậm quá ( 02 ) hai ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán.
6.3. Bên B có quyền hưởng mức tăng thêm 2% tổng phí dịch thuật cho mỗi ngày bên A chậm thanh toán nhưng không vượt quá 15% tổng phí dịch thuật.
Điều 7: Trường hợp bất khả kháng
7.1 Khái niệm bất khả kháng được hai bên thống nhất hiểu là các sự kiện khách quan xảy ra vượt quá tầm kiểm soát của hai bên mà có khả năng ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng, các bên không lường trước được như chiến tranh, bạo động, thiên tai v,v… và không thể khắc phục được..
7.2 Khi xảy ra tình trạng bất khả kháng, các bên phải chủ động thông báo cho nhau ngay khi xảy ra sự kiện và cam kết thực hiện tất cả các nỗ lực hợp lý để phòng tránh hoặc hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng của trường hợp bất khả kháng.
7.3 Nếu trường hợp bất khả kháng là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc vi phạm hợp đồng, bên vi phạm không phải chịu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại nhưng buộc phải thực hiện hợp đồng ngay sau khi xảy ra tình trạng bất khả kháng.
Điều 8: Chấm dứt hợp đồng
8.1 Hợp đồng này sẽ được coi là chấm dứt trong các trường hợp sau:
a- Cả hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng này bằng cách ký
B- Một trong hai bên bị thanh lý, giải thể hoặc đình chỉ hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c- Bên B hoàn tất việc dịch tài liệu và bên A thanh toán xong cho bên B.
8.2 Đơn phương chấm dứt hợp đồng:
Trong trường hợp bên A hoặc bên B không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ theo quy định tại hợp đồng này thì bên còn lại có quyền đơn phương chấm dứt việc thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm.
Điều 9: Điều khoản chung
9.1 Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký kết và chấm dứt trong các trường hợp quy định tại Điều 8. Mọi sửa đổi, bổ sung, thay thế các điều khoản hợp đồng phải được lập thành văn bản và do người có thẩm quyền của các bên ký.
9.2 Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, bên gặp khó khăn phải thông báo cho bên kia bằng văn bản trước 2 ngày để cùng bàn bạc giải quyết. Trong trường hợp không giải quyết được tranh chấp thông qua thương lượng và hòa giải, một hoặc cả hai bên được quyền đưa vụ việc ra khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền ở Việt Nam. Phán quyết của tòa án là quyết định cuối cùng buộc hai bên phải thực hiện.
Hợp đồng này được lập thành (2) hai bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ (1) một bả
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
3. Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng:
– Bên Thuê dịch thuật tức bên A và bên dịch thuật tức bên B ghi rõ thông tin của mỗi bên gồm tên, địa chỉ, địa diện, chức vụ, số điện thoại, fax, mã số thuế;
– Điều 1: Nội dung dịch vụ của hợp đồng, ghi rõ ngôn ngữ cần dịch, cách thức trình bày, font chữ, cỡ chữ, tổng số trang tài liệu;
– Điều 2: Bên dịch đảm bảo hoàn thành bản dịch trong thời gian thỏa thuận;
– Điều 3: Giá trị hợp đồng: Ghi rõ phí dịch, tổng phí phải thanh tóa, số tiền tạm ứng, phí dịch vụ chưa bao gồm 10% thuế giá trị gia tăng;
– Điều 4: Phương thức và thời hạn thanh toán do hai bên thỏa thuận.
4. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng:
Nghĩa vụ của bên thuê dịch thuật
– Đảm bảo tính hợp pháp về nội dung của văn bản gốc.
– Tạo điều kiện giúp đỡ bên dịch thuật hoàn thành tốt việc dịch thuật như cung cấp hoặc giải nghĩa, giải thích các thuật ngữ chuyên môn hoặc các thông tin liên quan trong phạm vi và khả năng có thể.
– Có trách nhiệm thanh toán đúng hạn và đầy đủ cho bên dịch thuật theo thỏa thuận.
Nghĩa vụ của bên dịch thuật:
– Tiến hành dịch thuật đảm bảo độ chính xác về nội dung, ngữ nghĩa, văn cảnh, hình thức trình bày văn bản khi chuyển thể ngôn ngữ của văn bản cần dịch.
– Hoàn thành và giao tài liệu dịch đúng thời hạn cam kết giữa hai bên.
– Chỉnh sửa và hiệu đính bản dịch theo đúng yêu cầu của bên thuê nếu bản dịch có lỗi không sát nghĩa hoặc bị bỏ sót.
– Tuyệt đối giữ bí mật nội dung cũng như thông tin của tài liệu và không được phép cung cấp cho bất kỳ bên nào khác trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của bên thuê. Nếu nội dung và thông tin bị tiết lộ bởi bên dịch thuật, Bên dịch thuật phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam và phải bồi thường theo sự phán quyết của tòa án. Nghĩa vụ bảo mật thông tin theo quy định tại Điều này sẽ vẫn có hiệu lực trong thời hạn một năm kể từ thời điểm hợp đồng này chấm dứt. Bên thuê bảo lưu quyền được yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp Bên dịch thuật không tuân thủ đúng và đầy đủ nghĩa vụ về bảo mật này.
Cơ sở pháp lý: